https://jfst.vn/index.php/ntu/issue/feed Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản, Trường Đại học Nha Trang 2025-06-18T07:59:18+00:00 Open Journal Systems <p style="text-align: justify; text-indent: 1.0cm; margin: 0cm 0cm 6.0pt 0cm;"><span class="noidung"><span style="color: black;">Tạp chí Khoa học - Công nghệ thủy sản ISSN: 1859 - 2252 (được Bộ Văn hóa Thông tin cấp giấy phép xuất bản ngày 10/4/2003 tại quyết định số 112/GP-BVHTT) là cơ quan ngôn luận về khoa học của Trường Đại học Nha Trang, xuất bản 4 số/năm với ngôn ngữ thể hiện bằng tiếng Việt và tiếng Anh, được phát hành rộng rãi và miễn phí. Tạp chí được phát hành trên toàn quốc: doanh nghiệp trong ngành thủy sản, kinh tế biển, các sở khoa học - công nghệ trên toàn quốc, các trường đại học, viện nghiên cứu trong khối nông - lâm - ngư…và một số Trường Đại học, Viện nghiên cứu nước ngoài.</span></span></p> <p style="text-align: justify; text-indent: 1.0cm; margin: 0cm 0cm 6.0pt 0cm;"><span class="noidung"><span style="color: black;">Tôn chỉ, mục đích của Tạp chí:</span></span></p> <p style="text-indent: 1.0cm; text-align: start; box-sizing: border-box; font-variant-ligatures: normal; font-variant-caps: normal; orphans: 2; widows: 2; -webkit-text-stroke-width: 0px; text-decoration-thickness: initial; text-decoration-style: initial; text-decoration-color: initial; word-spacing: 0px; margin: 0cm 0cm 6.0pt 0cm;"><span style="box-sizing: border-box;"><span class="noidung"><span style="color: black;">- Thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và phát triển thủy sản.</span></span></span></p> <p style="text-indent: 1.0cm; text-align: start; box-sizing: border-box; font-variant-ligatures: normal; font-variant-caps: normal; orphans: 2; widows: 2; -webkit-text-stroke-width: 0px; text-decoration-thickness: initial; text-decoration-style: initial; text-decoration-color: initial; word-spacing: 0px; margin: 0cm 0cm 6.0pt 0cm;"><span style="box-sizing: border-box;"><span class="noidung"><span style="color: black;">- Công bố, giới thiệu các công trình nghiên cứu khoa học về lĩnh vực thủy sản nhằm phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu, giảng dạy của nhà Trường;</span></span></span></p> <p style="text-indent: 1.0cm; text-align: start; box-sizing: border-box; font-variant-ligatures: normal; font-variant-caps: normal; orphans: 2; widows: 2; -webkit-text-stroke-width: 0px; text-decoration-thickness: initial; text-decoration-style: initial; text-decoration-color: initial; word-spacing: 0px; margin: 0cm 0cm 6.0pt 0cm;"><span style="box-sizing: border-box;"><span class="noidung"><span style="color: black;">- Thông tin các kết quả nghiên cứu khoa học về thủy sản ở trong và ngoài nước;</span></span></span></p> <p style="text-align: justify; text-indent: 1.0cm; margin: 0cm 0cm 6.0pt 0cm;"><span class="noidung"><span style="color: black;">Với mong muốn thực sự trở thành diễn đàn của những người hoạt động khoa học công nghệ trong lĩnh vực thuỷ sản, Ban biên tập Tạp chí rất mong muốn nhận được sự cộng tác, trao đổi học thuật của các tổ chức, cá nhân trên các lĩnh vực nghiên cứu về khoa học công nghệ thủy sản.</span></span></p> <p style="text-align: justify; text-indent: 1.0cm; margin: 0cm 0cm 6.0pt 0cm;"><span class="noidung"><span style="color: black;">Các bài báo đăng trên Tạp chí đã được Hội đồng Chức danh Giáo sư Nhà nước công nhận và tính điểm công trình khi xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh Giáo sư, Phó giáo sư hàng năm.</span></span></p> <p style="text-align: justify; text-indent: 1.0cm; margin: 0cm 0cm 6.0pt 0cm;"><strong><span class="noidung"><span style="color: black;">Năm 2024, Tạp chí đã được Hội đồng Chức danh Giáo sư Nhà nước công nhận và tính điểm công trình (theo Quyết định số 25/QĐ-HĐGSNN ngày 5/7/2024) ở các chuyên ngành:</span></span></strong></p> <p style="text-align: justify; text-indent: 1.0cm; margin: 0cm 0cm 6.0pt 0cm;"><strong><span class="noidung"><span style="color: black;">1. HĐGS ngành, liên ngành Chăn nuôi – Thú y – Thủy sản: 1,0 điểm</span></span></strong></p> <p style="text-align: justify; text-indent: 1.0cm; margin: 0cm 0cm 6.0pt 0cm;"><strong><span class="noidung"><span style="color: black;">2. HĐGS ngành, liên ngành Cơ khí – Động lực: 0,5 điểm</span></span></strong></p> <p style="text-align: justify; text-indent: 1.0cm; margin: 0cm 0cm 6.0pt 0cm;"><strong><span class="noidung"><span style="color: black;">3. HĐGS ngành, liên ngành Giao thông vận tải: 0,25 điểm</span></span></strong></p> <p style="text-align: justify; text-indent: 1.0cm; margin: 0cm 0cm 6.0pt 0cm;"><strong><span class="noidung"><span style="color: black;">4. HĐGS ngành, liên ngành Hóa học – Công nghệ thực phẩm: 0,5 điểm</span></span></strong></p> <p style="text-align: justify; text-indent: 1.0cm; margin: 0cm 0cm 6.0pt 0cm;"><strong><span class="noidung"><span style="color: black;">5. HĐGS ngành, liên ngành Nông nghiệp – Lâm nghiệp: 0,5 điểm</span></span></strong></p> <p style="text-align: justify; text-indent: 1.0cm; margin: 0cm 0cm 6.0pt 0cm;"><strong><span class="noidung"><span style="color: black;">6. HĐGS ngành, liên ngành Sinh học: 0,5 điểm</span></span></strong></p> https://jfst.vn/index.php/ntu/article/view/509 Tiềm năng xử lý đồng thời nitơ và phospho bởi dòng <i>Pseudomonas stutzeri</i> CM-11HN phân lập từ ao tôm 2025-04-09T01:12:39+00:00 Vu Hung Hai 009976 vhhai@ctu.edu.vn Thị Tuyết Ngân Phạm pttngan@ctu.edu.vn Trường Giang Huỳnh htgiang@ctu.edu.vn <p><em>Nghiên cứu nhằm phân lập và chọn lọc các dòng Pseudomonas sp. bản địa có khả năng xử lý đồng thời nitơ (N) và phospho (P) từ các ao nuôi tôm quảng canh và quảng canh cải tiến. Tổng cộng 16 chủng phân lập có khả năng khử nitrate, nhưng chỉ 4 chủng đạt hiệu suất xử lý N-NO<sub>3</sub><sup>-</sup> hơn 80% trong môi trường ADM-1, trong đó chủng </em><em>CM-11HN</em> <em>đạt hiệu suất xử lý cao nhất. Kết quả giải trình tự gen 16s rRNA cho thấy chủng </em><em>CM-11HN</em> <em>có độ tương đồng đạt 99,9% với các loài Pseudomonas stutzeri. Trong điều kiện khử-hiếu khí, chủng </em><em>CM-11HN</em> <em>đạt hiệu suất xử lý N (nồng độ ban đầu khoảng 100 mg/L) hơn 90% với N-NO<sub>3</sub><sup>-</sup> hoặc N-NO<sub>2</sub><sup>-</sup> là nguồn đạm duy nhất, tương ứng với hiệu suất xử lý P (nồng độ ban đầu khoảng 20 mg/L) lần lượt là 72,9% và 51,3%. Khi N-NH<sub>4</sub><sup>+</sup> là nguồn đạm duy nhất, hiệu suất xử lý N và P bởi chủng </em><em>CM-11HN</em> <em>đạt lần lượt là 96,5% và 78%. Trong số các nguồn nitơ thì N-NH<sub>4</sub><sup>+</sup> được vi khuẩn ưu tiên sử dụng hơn so với N-NO<sub>3</sub><sup>-</sup> và N-NO<sub>2</sub><sup>-</sup>. Hơn nữa, chủng CM-11HN không biểu hiện hoạt tính tiêu huyết và không gây chết tôm Litopenaeus vannamei trong đánh giá in vivo. Do đó, chủng Pseudomonas stutzeri CM-11HN có tiềm năng ứng dụng như giải pháp sinh học trong xử lý nước thải và cải thiện chất lượng nước ao nuôi thủy sản.</em></p> <p><strong>Từ khóa:</strong> Pseudomonas, xử lý nitơ &amp; phospho, nitrate hóa, khử nitrate.</p> <p><strong>ABSTRACT</strong></p> <p><em>This study aims to isolate and select indigenous Pseudomonas strains that are capable of simultaneously removing nitrogen (N) and phosphorus (P) from extensive and improved extensive shrimp ponds. A total of 16 isolates were capable of reducing nitrate, but only 4 strains performed the NO<sub>3</sub><sup>-</sup>‑N removal efficiency of above 80% in ADM-1 medium, of which strain CM-11HN possessed the highest efficiency. The 16S rRNA gene sequence analysis showed that strain CM-11HN shared a homology of up to 99.9% with Pseudomonas stutzeri. In aerobic denitrifying, over 90% of N concentrations were removed while NO<sub>3</sub><sup>-</sup>‑N or NO<sub>2</sub><sup>-</sup>‑N as the sole nitrogen, and the corresponding P removal efficiencies were 72.9% and 51.3%. When NH<sub>4</sub><sup>+</sup>-N as the sole source, the maximum N and P removal efficiencies observed for this candidate were about 96.5% and 78%, respectively. Among nitrogen sources, NH<sub>4</sub><sup>+</sup>‑N was preferentially utilized during the cell growth phase compared to NO<sub>3</sub><sup>-</sup>‑N and NO<sub>2</sub><sup>-</sup>‑N. Moreover, strain CM5.2N did not exhibit hemolytic activity and none of the dead shrimp Litopenaeus vannamei were found in the safety assays. Hence, Pseudomonas stutzeri strain CM-11HN has great potential in bioremediation for wastewater treatment and improving water quality in aquaculture systems.</em></p> <p><strong>Keywords:</strong> Pseudomonas, simultaneous N &amp; P removal, heterotrophic nitrification, aerobic denitrification</p> 2025-06-18T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản, Trường Đại học Nha Trang https://jfst.vn/index.php/ntu/article/view/515 Đánh giá ảnh hưởng của thảo dược lên men bổ sung vào thức ăn lên tăng trưởng, khả năng sử dụng thức ăn và kháng bệnh ở cá chép (<i>Cyprinus carpio</i>) 2025-04-09T01:48:38+00:00 Mai Nguyễn Thị Mai lyn.immuno@gmail.com văn Sáng Vũ vuvansangts50@gmail.com Vĩ Hích Trần hichtv@ntu.edu.vn <p><em>Nghiên cứu được thực hiện với mục đích đánh giá sự ảnh hưởng của tỉ lệ bổ sung chế phẩm thảo dược lên men (FH) đến tăng trưởng, khả năng sử dụng thức ăn và kháng bệnh ở cá chép (Cyprinus carpio). Cá chép giống (~25g/con) được cho ăn thức ăn bổ sung chế phẩm ở các tỉ lệ 0, 2, 5 và 10g/kg thức ăn (tương ứng với các nghiệm thức FH0, FH2, FH5 và FH10) trong vòng 6 tuần, thức ăn được ghi ghép hàng ngày. Cuối thí nghiệm, cá được cân đo khối lượng để xác định tăng trưởng và khả năng sử dụng thức ăn. Cá sau đó được cảm nhiễm với vi khuẩn Aeromonas veronii với liều LD<sub>50 </sub>(4,8 × 10<sup>7</sup> CFU/mL), số lượng cá chết được ghi chép hàng ngày trong vòng 14 ngày. Kết quả cho thấy chế phẩm bổ sung không ảnh hưởng đến tăng trưởng, khả năng sử dụng thức ăn và tỉ lệ sống của cá. Chế phẩm bổ sung ở hàm lượng 10g/kg thức ăn gây ra những biến đổi về kích thước gan và chiều dài của ruột cá thí nghiệm. Thảo dược lên men nâng cao khả năng kháng vi khuẩn A.veronii và tỉ lệ chết thấp nhất sau cảm nhiễm (10%) thu được ở nhóm sử dụng thức ăn bổ sung 5g/kg thức ăn.</em></p> <p><strong>Từ khoá:</strong> Thảo dược lên men, , Aeromonas veronii, cá chép, kháng bệnh</p> <p><strong>ABSTRACT</strong></p> <p><em>The study was conducted to evaluate the effects of fermented herbal (FH) product supplementations on the growth, feed utilization, and disease resistance in common carp (Cyprinus carpio). Juvenile carp (~25g/fish) were fed diets supplemented with the product at 0, 2, 5, and 10g/kg feed (designated as FH0, FH2, FH5, and FH10, respectively) for 6 weeks, with daily feed recording. At the end of the experiment, the fish were weighed to determine the growth and feed utilization. The fish were then challenged with Aeromonas veronii at the LD50 dose (4,8×10<sup>7</sup> CFU/mL) and mortality was recorded daily for 14 days. The results showed that the supplementation did not affect growth, feed utilization, or survival rates. However, the supplementation of FH at 10g/kg feed induced changes in liver size and intestinal length. The fermented herbal product enhanced resistance against A.veronii. The lowest mortality after infection (10%) was observed in the group fed 5g/kg feed.</em></p> <p><strong>Keywords:</strong> Fermented herbs, Aeromonas veronii, common carp, disease resistance</p> 2025-06-18T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản, Trường Đại học Nha Trang https://jfst.vn/index.php/ntu/article/view/529 Ảnh hưởng của hàm lượng vitamin C bổ sung vào thức ăn đến thành phần sinh hóa và hình thái xương cá chim vây vàng <i>Trachinotus blochii</i> (Lacepède, 1801) giai đoạn giống 2025-03-26T07:43:31+00:00 Phạm Thị Hạnh hanhpt@ntu.edu.vn Nguyễn Tấn Khang hoanglm@ntu.edu.vn Trần Vĩ Hích hichtv@ntu.edu.vn Hoàng Lê Minh hoanglm@ntu.edu.vn <p><em>Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung vitamin C ở các mức khác nhau (150, 300, 600, 1.200, và 2.400 mg/kg thức ăn) lên thành phần sinh hóa cơ thể và hình thái xương của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) giai đoạn giống. Sau 10 tuần thí nghiệm, kết quả cho thấy việc bổ sung vitamin C không ảnh hưởng đến độ ẩm và hàm lượng tro, nhưng có tác động rõ rệt đến hàm lượng protein và lipid trong cơ thể cá. Hàm lượng protein và lipid cao nhất được ghi nhận ở mức bổ sung 300 mg/kg thức ăn. Ngoài ra, nghiên cứu không phát hiện dị hình xương ở cá, dù không bổ sung vitamin C, có thể do hàm lượng vitamin C sẵn có trong thức ăn nền đã đáp ứng đủ nhu cầu phát triển hệ xương của cá chim vây vàng giai đoạn giống. Kết quả này cung cấp cơ sở khoa học để tối ưu hóa dinh dưỡng trong nuôi cá chim vây vàng giai đoạn giống, đồng thời gợi ý cần nghiên cứu thêm về hàm lượng vitamin C tích lũy trong gan và cơ của cá.</em></p> <p><strong>Từ khóa</strong>: Cá chim vây vàng, thành phần sinh hóa, hình thái xương, Trachinotus blochii, vitamin C.</p> <p><strong>ABSTRACT</strong></p> <p><em>This study assessed the effects of different dietary levels of vitamin C (150, 300, 600, 1,200, and 2,400 mg/kg feed) on the biochemical composition and skeletal morphology of juvenile snubnose pompano (Trachinotus blochii). After 10 weeks, results showed that vitamin C supplementation did not affect moisture or ash content but significantly influenced protein and lipid levels in the fish. The highest protein and lipid levels were observed at a supplementation level of 300 mg/kg feed. Furthermore, no skeletal deformities were detected, even in the absence of vitamin C supplementation, possibly because the vitamin C content in the basal diet was sufficient to meet the bone development requirements of juvenile snubnose pompano. These findings provide a scientific basis for optimizing the nutrition of snubnose pompano and suggest further research on vitamin C storage in the liver and muscle tissues of fish.</em></p> <p><strong>Keywords:</strong> Snubnose pompano, biochemical composition, skeletal morphology, Trachinotus blochii, vitamin C.</p> 2025-06-18T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản, Trường Đại học Nha Trang https://jfst.vn/index.php/ntu/article/view/534 Ảnh hưởng của nhiệt độ và vi tảo làm thức ăn đến sinh trưởng, sinh sản của loài <i>Copepoda pseudodiaptomus annandalei</i> 2025-04-09T01:55:23+00:00 Đoàn Xuân Nam namdx@ntu.edu.vn Trang Trần Thị Lê letrang@ntu.edu.vn Trần Văn Dũng dungtv@ntu.edu.vn Lê Minh Hoàng hoanglm@ntu.edu.vn Đinh Văn Khương khuong.dinh@ntu.edu.vn Phạm Quốc Hùng hungpq@ntu.edu.vn <p><em>Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của ba loài vi tảo</em><em> khác nhau</em><em> (Chaetoceros muelleri, Isochrysis galbana, Tetraselmis chuii) </em><em>ở </em><em>hai mức nhiệt độ (30°C và 34°C) đến tăng trưởng, tỷ lệ sống, khả năng sinh sản, tỷ lệ trứng</em><em> n</em><em>ở và tổng số ấu trùng của loài Pseudodiaptomus annandalei. Trong thí nghiệm đầu tiên, ấu trùng mới nở được nuôi trong bình thủy tinh 5 lít</em><em> nước</em> <em>với mật độ ban đầu 500 con/L, sử dụng ba loài vi tảo</em><em> khác nhau</em><em> làm thức ăn ở hai mức nhiệt độ. Mỗi nghiệm thức được lặp lại ba lần. Hằng ngày,</em><em> mỗi nghiệm thực được thu</em><em> 300 ml nước mẫu để xác định giai đoạn phát triển và đo tốc độ tăng trưởng chiều dài của</em><em> loài </em><em>P</em><em>.</em><em> annandalei</em><em> ở các giai đoạn khác nhau</em><em>. Thí nghiệm thứ hai được thực hiện với 500 ấu trùng mới nở trong bình thủy tinh 1 lít</em><em> nước</em><em>, duy trì các điều kiện nhiệt độ và nguồn thức ăn giống thí nghiệm trước. Các thông số được theo dõi gồm tỷ lệ sống, khả năng sinh sản, tỷ lệ trứng nở và số lượng ấu trùng trên mỗi con cái. Mười con đực trưởng thành và mười con cái trưởng thành được bố trí trong bình thủy tinh 1 lít</em><em> nước</em><em>, sử dụng ba loài vi tảo</em><em> khác nhau</em><em> làm thức ăn, mỗi nghiệm thức được lặp lại năm lần. Hằng ngày, số lượng ấu trùng được ghi nhận trong 10 ngày để tính tổng số ấu trùng trên mỗi con cái. Kết quả cho thấy, quần thể P. annandalei phát triển nhanh hơn và có các chỉ tiêu sinh sản cao hơn khi nuôi ở 30°C so với 34°C. Trong ba loài vi tảo</em><em> khác nhau</em><em> thử nghiệm, việc sử dụng I. galbana hoặc C. muelleri làm thức ăn giúp P. annandalei có tốc độ tăng trưởng chiều dài tốt hơn so với khi ăn T. chuii. Do đó, sự kết hợp giữa nhiệt độ 30°C và hai loài vi tảo I. galbana hoặc C. muelleri được xem là điều kiện tối ưu để</em><em> nuôi sinh khối</em><em> loài </em><em>C</em><em>opepoda này.</em></p> <p><strong>Từ khóa:</strong> Vi tảo, <em>Pseudodiaptomus annandalei</em>, phát triển, sinh sản, tỷ lệ sống, tỷ lệ nở.</p> <p><strong>ABSTRACT</strong></p> <p><em>This study aimed to evaluate the effects of three</em> <em>different microalgae species (Chaetoceros muelleri, Isochrysis galbana, Tetraselmis chuii) under two temperature conditions (30°C and 34°C) on the growth, survival rate, reproductive capacity, hatching rate, and total number of larvae of</em> <em>Pseudodiaptomus annandalei</em><em>. In the first experiment, newly hatched larvae were cultured in 5-liter glass containers at an initial density of 500 individuals/L, using three different microalgae species as feed at two temperature levels. Each treatment was replicated three times. Daily, 300 ml of water was sampled to determine developmental stages and measure the growth rate of adults based on body length. The second experiment was conducted with 500 newly hatched larvae in 1-liter glass containers, maintaining the same temperature conditions and</em> <em>different microalgae species as in the previous experiment. The monitored parameters included survival rate, reproductive capacity, hatching rate, and the number of larvae per female. Ten adult males and ten adult females were placed in 1-liter glass containers and fed one of the three</em> <em>different microalgae species. Each treatment was replicated five times. The number of larvae was recorded daily over ten days to determine the total number of larvae per female. The results showed that the P. annandalei population grew faster and exhibited higher reproductive indicators at 30°C than at 34°C. Among the three tested</em> <em>different microalgae species, feeding P. annandalei with I. galbana or C. muelleri resulted in better growth in body length than feeding with T. chuii. Therefore, the combination of 30°C and the microalgae species I. galbana or C. muelleri is considered the optimal condition for the</em> <em>mass culture of this copepod species. </em></p> <p><strong>Keywords:</strong> Microalgae, <em>Pseudodiaptomus annandalei</em>, growth, reproduction, survival, hatching.</p> 2025-06-18T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản, Trường Đại học Nha Trang https://jfst.vn/index.php/ntu/article/view/544 Thực trạng hoạt động khai thác hải sản vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận 2025-04-22T02:22:08+00:00 Anh Nguyễn Lâm anhnl@ntu.edu.vn Nguyễn Hữu Thanh thanhnh@ntu.edu.vn <p><em>Để đánh giá thực trạng hoạt động khai thác hải sản ven bờ Ninh Thuận, 339 tàu được điều tra khảo sát trong vụ cá Bắc 2022-2023 và vụ cá Nam 2023. Số liệu thu thập về đặc điểm tàu thuyền, thiết bị khai thác, cường lực, sản lượng, năng suất, lao động và hiệu quả sản xuất được xử lý và phân tích nhằm làm cơ sở khoa học cho công tác quy hoạch đội tàu khai thác theo hướng bền vững. Kết quả khảo sát cho thấy 62,7% tàu thuyền hoạt động khai thác trong vùng biển ven bờ (chỉ tính số tàu khai thác trong vùng biển ven bờ và vùng lộng thuộc tỉnh Ninh Thuận) với các nghề chính là rê, vây, câu, lồng bẫy, mành, pha xúc, lưới kéo, lặn và lưới chụp. Số lượng </em><em>lao </em><em>động chênh lệch giữa các nhóm chiều dài tàu và giữa các nghề. Tỷ lệ ngư dân có chứng chỉ chuyên môn đạt tỷ lệ thấp, đặc biệt là nhóm tàu nhỏ. Ngư dân có kinh nghiệm trên 10 năm chiếm từ 50% trở lên. Phần lớn lao động chỉ có trình độ văn hóa là tiểu học hoặc THCS. Số ngày khai thác có sự chênh lệch lớn giữa các nhóm nghề, nhóm chiều dài và theo vụ đánh bắt, thấp nhất là nghề lặn và lưới rê. Cường lực khai thác ở vụ cá Nam nhìn chung cao hơn so với vụ cá Bắc. Sản lượng và năng suất khai thác tăng theo kích thước tàu và có sự khác biệt lớn giữa các nghề. Lợi nhuận có sự tỷ lệ thuận với quy mô tàu, khác biệt giữa các nhóm nghề và </em><em>theo </em><em>vụ. Thu nhập bình quân của thuyền viên có sự khác nhau giữa các nhóm chiều dài tàu, tuy nhiên không quá lớn. </em></p> <p><strong>Từ khóa:</strong> cường lực khai thác, hiệu quả sản xuất, lao động nghề cá, năng suất khai thác, vùng biển ven bờ</p> <p><strong>ABSTRACT</strong></p> <p><em>To assess the current status of coastal fishing activities in Ninh Thuan waters, 339 fishing boats were surveyed during the 2022-2023 NE monsoon and the 2023 SW monsoon fishing seasons. Data collected on characteristics of fishing boats, fishing methods, fishing effort, yield, CPUE, labor and production efficiency. The results supported the allocation of fishing fleets. The survey results showed that 62.7% of fishing boats operated in coastal waters of Ninh Thuan province (compares with 37.3% of fishing boats catched in the inshore waters) with the main fishing gear being gillnets, purse seine, hand line, traps, lift nets, push net, trawl, diving and falling net. There was a phenomenon of fishing gears switching during the NE and SW monsoon seasons. The fishing labor varied between groups of boat lengths and between fishing gears. The ratio of fishermen had professional certificates was low, especially in the small boats. Fishermen with over 10 years of experience accounted for more than 50%. Most of the laborers have only primary or secondary school level. The fishing effort has a large difference between fishing gears, boat length groups and fishing seasons, the lowest being fishing effort of diving and trawl. Fishing effort in SW monsoon fishing season is generally higher than that in NE season. Yield and CPUE increase with boat size and there is a large difference between fishing gears. Profit is proportional to boat size, different between fishing gear groups and seasons. The average income of fishermen has a difference between boat size groups, but not too much. </em></p> <p><strong>Keywords:</strong> catch-per-unit-effort, coastal waters, fishing effort, production efficiency, fishing labor</p> 2025-06-18T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản, Trường Đại học Nha Trang https://jfst.vn/index.php/ntu/article/view/545 Thử nghiệm sản xuất nước ngọt bằng phương pháp phun sử dụng năng lượng mặt trời 2025-03-25T01:33:55+00:00 Nghĩa Nguyễn Hữu nghianh@ntu.edu.vn Thạo Huỳnh Văn thaohv@ntu.edu.vn Vũ Lương Đức vuld@ntu.edu.vn Phúc Nguyễn Văn phucnv@ntu.edu.vn Khổng Trung Thắng thangkt@ntu.edu.vn Đoàn Phạm Tuyên nghianh@ntu.edu.vn Trần Thanh Tú nghianh@ntu.edu.vn <p><em>Nước ngọt sử dụng cho sinh hoạt và tưới tiêu tại các vùng bị xâm nhập mặn, vùng ven biển và hải đảo là vấn đề được nhiều người quan tâm hiện nay. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thử nghiệm sản xuất nước ngọt từ nước biển bằng phương pháp phun sử dụng năng lượng mặt trời. Kết quả nghiên cứu cho thấy</em> <em>trong khoảng thời gian từ 8 giờ –16 giờ, cường độ bức xạ đo được từ 300 – 1200 W/m<sup>2</sup>, diện tích tấm thu năng lượng mặt trời là 2 m<sup>2</sup>, lượng nước ngọt thu được từ 0,5 - 1,12 lít/h, lượng điện tiêu thụ trung bình 0,433 kWh/lít. Kết quả thực nghiệm này đã mở ra hướng nghiên cứu sản xuất nước ngọt từ nước biển sử dụng năng lượng mặt trời nhằm giảm chi phí nước ngọt ở các vùng bị nhiễm mặn.</em></p> <p><strong>Từ khóa: </strong>Năng lượng mặt trời, buồng phun bay hơi, khử mặn, chưng cất nước.</p> <p><strong>ABSTRACT</strong></p> <p><em>Today, many people are concerned about the water used for living and irrigation in salty areas, coastal areas and islands. The article presents the results of the experimental research on the production of fresh water from seawater by spraying using solar energy. The research results show that in the period from 8 to 16 hours, the radiation intensity measured from 300 - 1200 W/m<sup>2</sup>, the solar collector area is 2 m<sup>2</sup>, the amount of fresh water obtained is from 0.5 – 1.12 liters/h, the average electricity consumption is 0.433 kWh/liter. This experimental result suggests the research on the production of fresh water from salt water using solar energy to reduce the cost of fresh water in salty areas.</em></p> <p><strong>Keywords: </strong>Solar energy, spraying evaporation chamber, desalination, water distillation.</p> 2025-06-18T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản, Trường Đại học Nha Trang https://jfst.vn/index.php/ntu/article/view/546 Ảnh hưởng của công đoạn rửa đến chất lượng cảm quan sản phẩm cá bè vẫu (<i>Caranx ignobilis</i>) một nắng 2025-04-08T07:50:42+00:00 Văn Đức Thái ductv@ntu.edu.vn Lê Nguyễn Kim Huyền ductv@ntu.edu.vn <p><em>Mục tiêu của nghiên cứu này là phát triển sản phẩm mới từ cá bè vẫu, có giá trị dinh dưỡng và cảm quan cao. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của công đoạn rửa nước muối, rượu và sorbitol đến chất lượng cảm quan sản phẩm cá bè vẫu một nắng. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chất lượng cảm quan sản phẩm, chế độ </em><em>rửa</em><em> nước muối với nồng độ 3%</em><em>,</em><em> thời gian 60 phút</em><em>, rửa rượu</em><em> nồng độ </em><em>20</em><em>%</em><em>, </em><em>thời gian </em><em>12</em><em> phút</em><em>,</em> <em>rửa</em> <em>Sorbitol nồng độ 1,5 %</em><em>,</em><em> thời gian 50 phút</em><em> tạo ra sản phẩm có chất lượng cảm quan tốt. </em></p> <p><strong>Từ khóa:</strong> cá bè vẫu, một nắng, rửa, sorbitol, nước muối.</p> <p><strong>Abstract</strong></p> <p><em>This research aimed to develop innovative semi-dried gigantic kingfish products with enhanced nutritional and sensory characteristics. The research specifically examined the impact of washing procedures with salt water, alcohol, and sorbitol solutions on the sensory attributes of the final product.</em><em> Significant differences in sensory quality were observed, with optimal results obtained from washes using 3% salt water for 60 minutes, 20% alcohol for 12 minutes, and 1.5% sorbitol for 50 minutes.</em><em>. </em></p> <p><strong>Keywords:</strong> gigantic kingfish, semi-dried, washing, salt water, alcohol, sorbitol.</p> 2025-06-18T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản, Trường Đại học Nha Trang https://jfst.vn/index.php/ntu/article/view/548 Kết quả nghiên cứu về giai đoạn phát triển sớm của cá ở vùng biển Đông Nam Bộ, Việt Nam 2025-05-05T00:53:21+00:00 Quoc Huy Pham pqhuyrimf@gmail.com <p><em>Vùng biển Đông Nam Bộ có vai trò quan trọng trong ngành thủy sản nhờ nguồn lợi cá biển phong phú. Trong đó, nghiên cứu về giai đoạn phát triển sớm của cá là cơ sở quan trọng để đánh giá tiềm năng nguồn lợi, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản hiệu quả. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định thành phần loài, mật độ và sự phân bố trứng cá, cá con ở vùng biển Đông Nam Bộ theo không gian và thời gian, để cung cấp dữ liệu khoa học phục vụ công tác bảo tồn và phát triển bền vững nguồn lợi cá biển. Kết quả cho thấy đã xác định được 61 họ cá, trong đó vùng ven bờ xác định được 14 họ trứng cá, 50 họ cá con, vùng lộng xác định được 13 họ trứng cá, 52 họ cá con. Trứng cá bắt gặp với mật độ cao ở dải độ sâu &lt;20m, đạt mật độ từ 2.000 đến 3.829 cá thể/1000m<sup>3</sup> nước, và cá con với mật độ từ 1.000 đến 2.793 cá thể/1000m<sup>3</sup> nước. Sự đa dạng về thành phần loài trứng cá cá con là một trong những chỉ số quan trọng để đánh giá sự ảnh hưởng đến nguồn lợi hải sản, từ đó đề xuất các giải pháp bảo vệ và phòng tránh do tác động của con người và biến đổi môi trường sống.</em></p> <p><strong>Từ khóa:</strong> Cá con; Trứng cá; Vùng biển Đông Nam Bộ.</p> <p><strong>ABSTRACT</strong></p> <p><em>The Southeast Sea area plays an important role in the fisheries industry based on its rich marine fish resources. In particular, research on the early development stage of fish is an important basis for assessing the potential of resources, thereby proposing effective measures to manage and protect marine resources. The objective of this study is to determine the species composition, density and distribution of fish eggs and larvae in the Southeast Sea in space and time, to provide scientific data for the conservation and sustainable development of marine resources. The results show that 61 fish families have been identified, of which 14 families of fish eggs and 50 families of larvae have been identified in the coastal area, 13 families of fish eggs and 52 families of larvae have been identified in the inshore area, and the density of fish eggs and larvae in the coastal area is higher than that in the inshore area. The diversity of fish eggs and larvae species is one of the important indicators to assess the impact on marine resources, thereby proposing solutions to protect and prevent due to human impact and habitat change.</em></p> <p><strong>Key words:</strong> Fish eggs; Fish larvae; Southeast sea.</p> 2025-06-18T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản, Trường Đại học Nha Trang https://jfst.vn/index.php/ntu/article/view/551 Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian sấy thứ cấp đến chất lượng thịt rẻo thanh cá ngừ cắt viên sấy đông khô 2025-04-28T03:18:35+00:00 Sa Lê Thiên salt@ntu.edu.vn Trần Tuấn Hải haitt@ntu.edu.vn Trần Minh Nhật salt@ntu.edu.vn Nguyễn Thị Vân vannt@ntu.edu.vn <p><em>Phần vụn thịt cá ngừ đại dương (</em><em>Scombridae)</em> <em>được sử dụng để sấy đông khô và đánh giá các đặc tính vật lý, tính chất cảm quan với mục đích tạo ra sản phẩm dùng trong món súp ăn liền, đồ ăn nhẹ. Để giảm thiểu thời gian sấy đông khô, động học của quá trình khử nước và năng suất sấy đã được nghiên cứu. Kết quả cho thấy các viên cá ngừ cắt theo kích thước 0</em>,5 × 0,5c<em>m sấy bằng các chương trình khác nhau được nghiên cứu đều có độ ẩm</em> ≤<em> 5% và aw </em>≤<em> 0.155. </em><em>Có sự khác biệt về màu sắc với kết quả đo màu </em><em>ΔE*</em><em>5,15. Giá trị </em><em>L* thay đổi từ 37.43± 9.5 đến 59,90 ± 6.65; a* từ 9,36 ± 1,22 đến 14,681; b* từ 9,84± 1,46 đến 16,22± 1,1. Độ cứng đạt từ 5,94N đến 12,86N. </em><em>Năng suất chế biến dao động từ 26% đến 28,4%. Độ co rút </em>≤<em> 12% và khả năng bù nước của sản phẩm đông khô </em><em>188,8% trong 10 giây</em><em>. </em></p> <p><strong>Từ khóa:</strong> Sấy đông khô, cá ngừ đại dương</p> <p><strong>ABTRACT</strong></p> <p><em>Freeze-drying of tuna meat fragments (Scombridae) was carried out to assess their physical and sensory characteristics, with the goal of developing products for use in instant soups and snacks</em><em>. To optimize the drying time, the dehydration kinetics and drying yield were investigated. The results showed that tuna samples cut into 0.5 </em>×<em> 0.5 cm blocks and subjected to different freeze-drying programs all achieved moisture content </em>≤<em> 5% and water activity (aw) </em>≤<em> 0.155. Color differences were observed, with an average ΔE* of 5.15. The L* values ranged from 37.43 ± 9.5 to 59.90 ± 6.65; a* values ranged from 9.36 ± 1.22 to 14.68 ± 1.35; and b* values from 9.84 ± 1.46 to 16.22 ± 1.10. The hardness of the dried products ranged from 5.94 N to 12.86 N. Processing yield varied between 26% and 28.4%. Shrinkage was </em>≤<em> 12%, while the rehydration capacity of the freeze-dried product reached 188.8% within 10 seconds.</em></p> <p><strong>Key words: </strong>freeze-dried, lyophilization, dried fish, yellowfin tuna</p> 2025-06-18T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản, Trường Đại học Nha Trang https://jfst.vn/index.php/ntu/article/view/552 Thử nghiệm nuôi hàu thái bình dương (<i>Crassostrea gigas</i>) vùng cửa sông tại tỉnh Trà Vinh 2025-04-18T00:58:47+00:00 Phước Trần Văn phuoctv@ntu.edu.vn Vũ Trọng Đại daivt@ntu.edu.vn Phan Văn Út utpv@ntu.edu.vn Trương Thị Bích Hồng hongttb@ntu.edu.vn Nguyễn Đình Huy huynd@ntu.edu.vn Mai Đức Thao thaomd@ntu.edu.vn Nguyễn Tấn Sỹ synt@ntu.edu.vn Phạm Quốc Hùng hungpq@ntu.edu.vn Lâm Hà Phương phuoctv@ntu.edu.vn Huỳnh Thị Thu Phượng phuoctv@ntu.edu.vn <p><em>Thử nghiệm nuôi hàu Thái Bình Dương vùng cửa sông xã Long Toàn, thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh bằng hình thức treo dây giá thể trên bè</em><em> (nuôi dây dọc)</em><em>. Kết quả nuôi đạt được như sau: hàu Thái Bình Dương sau nuôi 11 tháng đạt được: chiều cao vỏ dao động từ 66,25 đến 67,08 mm (66,76 ± 0,34) mm, chiều rộng vỏ dao động từ 47,90 đến 48,70 mm (48,32 ± 0,28) mm; khối lượng hàu dao động từ 66 đến 73 g/con (68,89 ± 1,23) g/con và đạt 14 – 15 con/kg; tỷ lệ thịt dao động từ 17,85 đến 27,33 % (21,93 ± 2,49) %. Tốc độ sinh trưởng đặc trưng về chiều dài (SGR<sub>L</sub>) của hàu Thái Bình Dương là SGR<sub>L</sub> = 0,94 (%/ngày). Tốc độ sinh trưởng đặc trưng về khối lượng (SGR<sub>W</sub>) của hàu Thái Bình Dương là SGR<sub>W</sub> = 1,28 (%/ngày). Kết quả cho thấy hàu Thái Bình Dương có tiềm năng phát triển tốt tại vùng cửa sông Trà Vinh.</em></p> <p><strong>Từ khóa:</strong> cửa sông, hàu Thái Bình Dương, nuôi thử nghiệm, Trà Vinh</p> <p><strong>ABSTRACT</strong></p> <p><em>Experimental culture of Pacific oysters in the estuary of Long Toan commune, Duyen Hai town, Tra Vinh province was carried out by hanging ropes on the raft (string culture). The results of the culture were as follows: After 11 months of culture, Pacific oysters achieved: shell height ranging from 66.25 to 67.08 mm (66.76 ± 0.34) mm, shell width ranging from 47.90 to 48.70 mm (48.32 ± 0.28) mm; oyster weight ranging from 66 to 73 g/ individual (68.89 ± 1.23) g/individual and reaching 14 - 15 individual/kg; meat ratio ranging from 17.85 to 27.33% (21.93 ± 2.49) %. The specific growth rate in length (SGR<sub>L</sub>) of Pacific oysters was SGR<sub>L</sub> = 0.94 (%/day). The specific growth rate in weight (SGR</em><em><sub>W</sub></em><em>) of Pacific oysters was SGR<sub>W</sub> = 1.28 (%/day). The results show that Pacific oysters have good potential for development in the Tra Vinh estuary. </em></p> <p><strong>Keywords:</strong> estuarine, Pacific oyster, culture trial, Tra Vinh province</p> 2025-06-18T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản, Trường Đại học Nha Trang https://jfst.vn/index.php/ntu/article/view/554 Ảnh hưởng của chitosan đến hiệu suất thu hồi sinh khối và khả năng bảo vệ chất màu vi tảo <i>Nannochloropsis </i>sp. trong quá trình bảo quản 2025-04-28T03:07:42+00:00 Phạm Thị Đan Phượng danphuong@ntu.edu.vn Kiều Oanh Hà kieuoanh20698@gmail.com Vĩ Hích Trần hichtv@ntu.edu.vn <p><em>Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả của phương pháp keo tụ sinh học sử dụng chitosan trong việc thu hồi sinh khối Nannochloropsis sp. và hiệu quả bảo quản sắc tố trong sinh khối vi tảo sau thu hoạch. Quá trình thu hồi sinh khối được thực hiện bằng chitosan (khối lượng phân tử ~520 kDa, nồng độ 60 ppm) và lọc qua vải lọc. Kết quả cho thấy hiệu suất thu hồi sinh khối đạt khoảng 88%, với hiệu suất thu hồi chlorophyll-a và carotenoid lần lượt là khoảng 95% và 89%. Sinh khối vi tảo đậm đặc sau đó được bổ sung 0,1% vitamin C và bảo quản ở 4±2°C. Sau 10 tuần bảo quản, tỷ lệ tổn thất carotenoid và chlorophyll-a lần lượt là khoảng 7% và 5%. Các kết quả này cho thấy tiềm năng của phương pháp thu hoạch và bảo quản được đề xuất trong việc duy trì chất lượng sinh khối Nannochloropsis sp. giàu sắc tố.</em></p> <p><strong>Từ khóa</strong>: Chitosan, Nannochloropsis sp., hiệu suất thu hồi sinh khối, chlorophyll-a, carotenoid.</p> <p><strong>ABSTRACT</strong></p> <p><em>This study evaluates the effectiveness of chitosan-based bioflocculation for harvesting Nannochloropsis sp. biomass and the efficiency of pigment preservation in the microalgal biomass during storage. The microalgal biomass harvesting process was carried out using chitosan (molecular weight ~520 kDa, concentration 60 ppm) followed by cloth filtration. The results showed a biomass recovery efficiency of approximately 88%, while the recovery efficiencies of chlorophyll-a and carotenoids were approximately 95% and 89%, respectively. The concentrated microalgal biomass was supplemented with 0.1% vitamin C and stored at 4±2°C. After 10 weeks of storage, the loss rates of carotenoids and chlorophyll-a were approximately 7% and 5%, respectively. These results indicate the potential of the proposed harvesting and preservation method for maintaining the quality of pigment-rich Nannochloropsis sp. biomass.</em></p> <p><strong>Keywords</strong>: Chitosan, Nannochloropsis sp., biomass recovery efficiency, chlorophyll-a, carotenoid.</p> 2025-06-18T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản, Trường Đại học Nha Trang https://jfst.vn/index.php/ntu/article/view/555 Đánh giá hiệu quả của mô hình hầm bảo quản lạnh trên tàu cá vỏ composite 2025-05-07T03:33:34+00:00 Nhựt Phạm Thanh nhutpt@ntu.edu.vn <p><em>Tổn thất nhiệt ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm bảo quản lạnh trên tàu và qua đó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Đánh giá hiệu quả bảo bảo lạnh của hầm bảo quản sản phẩm trên tàu cá vỏ composite đang được nhiều nhà khoa học quan tâm nhằm góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm sau đánh bắt. Trong nghiên cứu này, một hầm bảo quản cá thu nhỏ từ hầm cá thực tế của tàu cá vỏ composite theo tỷ lệ 1:2 được khảo sát. Kết cấu vách hầm dạng sandwich (composite-foam PU-composite) được giữ nguyên như thực tế. Bài báo sử dụng kết hợp phương pháp tính toán lý thuyết về tổn thất nhiệt và thực nghiệm trên mô hình hầm cá để đánh giá kết quả. Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng tổn thất nhiệt và khối lượng đá tan trong mô hình hầm cá tăng tuyến tính (theo tính toán lý thuyết) và tương đối tuyến tính (theo thực nghiệm) theo thời gian chuyến biển. Tổng khối lượng đá tan trong hầm cá trong thời gian chuyến biển 30 ngày chiếm hơn 1/3 tổng khối lượng đá trong hầm. Nghiên cứu cũng đề xuất thời gian chuyến biển tốt nhất là 3 tuần nhằm tiết kiệm đá cho tàu.</em></p> <p><strong>Từ khóa:</strong> composite, tàu cá, tổn thất nhiệt, bảo quản lạnh, mô hình hầm cá.</p> <p><strong>ABSTRACT</strong></p> <p><em> Thermal losses are a key factor influencing the quality and commercial value of refrigerated products on fishing boats. This research focuses on evaluating the thermal insulation performance of a fish hold in a composite fishing boat by studying a scaled-down model (1:2) that replicates the original sandwich wall structure (composite–PU foam–composite). The study integrates theoretical heat transfer analysis and experimental testing on the model. Findings demonstrate that heat loss and ice melting rates increase linearly (theoretically) and quasi-linearly (experimentally) over the voyage period. Over a 30-day journey, ice loss exceeded one-third of the initial volume. To optimize resource efficiency, the study suggests limiting the voyage duration to approximately three weeks.</em></p> <p><strong>Key words:</strong> composite, fishing boat, heat loss, cold storage, fish tank model.</p> 2025-06-18T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản, Trường Đại học Nha Trang https://jfst.vn/index.php/ntu/article/view/532 Trồng rong biển ở Việt Nam: Đóng góp tiềm năng vào trung hòa carbon 2025-04-18T04:19:07+00:00 Tuấn Lê Anh leanhtuan@ntu.edu.vn <p><em>Khả năng</em><em> trung hòa carbon đã được đề xuất do mối lo ngại ngày càng tăng về hậu quả của </em><em>sự gia </em><em>tăng CO<sub>2</sub> trong khí quyển. Bài viết này đánh giá đóng góp tiềm năng của hoạt động trồng rong biển vào việc đạt được mức độ trung hòa carbon của Việt Nam vào năm 2050 bằng cách sử dụng một cách thức tính toán mới bao gồm carbon hữu cơ dạng hạt bị mất</em><em> (POC<sub>l</sub>) và carbon hữu cơ hòa tan (DOC) được bài tiết từ việc trồng rong. Dựa trên sản lượng rong biển trong những năm 2019–2023 ở Việt Nam, rong biển được thu hoạch đã loại bỏ 31.898 tấn carbon khỏi nước biển và rong biển nuôi trồng đã cô lập được 18.118 tấn carbon hàng năm. Trong số ba nhóm/loài rong biển được trồng, nhóm rong sụn (Eucheumatoids) có khả năng loại bỏ (5,16 tấn/ha/năm) và cô lập (2,93 tấn/ha/năm) carbon cao nhất. Bài viết này chỉ ra rằng trồng rong biển có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc đạt được mức độ trung hòa carbon ở Việt Nam vào năm 2050.</em></p> <p><strong>Từ khóa:</strong> <em>Trung hòa carbon, rong biển, Việt Nam.</em></p> <p><strong>ABSTRACT</strong></p> <p><em>Carbon neutrality has been proposed due to growing concerns about the consequences of increased CO<sub>2</sub> in the atmosphere. This study evaluates the potential contribution of seaweed farming to achieving Vietnam's carbon neutrality by 2050 using a novel approach that includes lost particulate organic carbon (POC<sub>l</sub>) and dissolved organic matter (DOC) excreted from seaweed cultivation. Based on seaweed production during the years of 2019–2023 in Vietnam, harvested seaweed removed 31,898 tons of carbon from seawater and farmed seaweed sequesters 18,118 tons of carbon annually. Among the three groups/species of cultivated seaweed, the Eucheumatoid group has the highest ability to remove (5.16 tons ha-1 year-1) and sequester (2.93 tons ha-1 year-1) carbon. This study shows that seaweed cultivation can play an important role in achieving carbon neutrality in Vietnam in 2050.</em></p> <p><strong>Key words</strong>: <em>Carbon neutrality, seaweed, Vietnam.</em></p> 2025-06-18T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản, Trường Đại học Nha Trang https://jfst.vn/index.php/ntu/article/view/556 Đánh giá tính chọn lọc và tác động khai thác cá chưa trưởng thành của các cỡ mắt lưới rê phổ biến trong nghề cá ven bờ Phan Thiết, Việt Nam 2025-05-07T00:54:15+00:00 Vu Ke Nghiep vknghiep@gmail.com <p><em>Nghề lưới rê ven bờ đóng góp quan trọng vào sinh kế của ngư dân ven biển tại thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận, tuy nhiên, hoạt động này đang đối mặt với nguy cơ khai thác quá mức cá nổi nhỏ chưa trưởng thành do việc sử dụng mắt lưới nhỏ, trong khi dữ liệu định lượng về tác động của việc sử dụng lưới với kích thước mắt lưới nhỏ tại địa phương còn thiếu. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ khai thác cá chưa trưởng thành và xác định các tham số chọn lọc (chiều dài cá tối ưu, hệ số chọn lọc) của bốn cỡ mắt lưới rê đơn phổ biến (24, 26, 30, 34 mm) đối với bốn đối tượng khai thác chính là cá trích (Sardinella jussieu), cá mòi (Konosirus punctatus), cá nục sồ (Decapterus maruadsi), cá bạc má (Rastrelliger kanagurta). Để thực hiện mục tiêu này, nhóm nghiên cứu đã thu thập dữ liệu của 160 mẻ lưới (trong tháng 04/2022 và tháng 5/2022) và phân tích chiều dài (tính từ đầu mõm đến chẽ vây đuôi) của 6.995 cá thể, đồng thời áp dụng phương pháp Holt (1963) để xác định khả năng chọn lọc. Kết quả phân tích cho thấy một tỷ lệ lớn cá chưa trưởng thành bị khai thác, đặc biệt với lưới có kích thước mắt lưới là 24mm (&gt;98%) và 26mm (&gt;92%), bởi vì chiều dài cá tối ưu của hai cỡ lưới này thấp hơn đáng kể so với chiều dài thành thục sinh dục của các loài nghiên cứu. Ngay cả với lưới có kích thước mắt lưới là 30mm và 34mm, chiều dài cá tối ưu cũng thấp hơn chiều dài thành thục sinh dục đối với hầu hết các loài nghiên cứu (ngoại trừ cá trích ở mức độ nhất định), với hệ số chọn lọc dao động từ 3,5</em><em>÷</em><em>3,7. Điều này hàm ý rằng việc sử dụng phổ biến các cỡ mắt lưới rê nhỏ tại Phan Thiết dẫn đến tính chọn lọc kém đối với cá thể non, gây áp lực khai thác nghiêm trọng lên khả năng tái tạo nguồn lợi, do đó nghiên cứu này cung cấp cơ sở khoa học cho việc điều chỉnh quy định quản lý ngư cụ nhằm đảm bảo tính bền vững cho nghề lưới rê ven bờ tại địa phương nghiên cứu.</em></p> <p><strong>Từ khóa:</strong><em> Cá chưa trưởng thành, kích thước chọn lọc, lưới rê, Phan Thiết, quản lý nghề cá.</em></p> <p><strong>Abstract</strong></p> <p><em>The coastal gillnet fishery is crucial for the livelihoods of fishers in Phan Thiet City, Binh Thuan Province. However, this activity faces the risk of overexploiting juvenile small pelagic fish due to the prevalent use of small mesh sizes, while quantitative data on the local impact of such practices remains lacking. Therefore, this study aimed to assess the exploitation level of immature fish and determine the selectivity parameters (optimal length, Lopt; selection factor, SF) for four common mesh sizes of monofilament gillnets (24, 26, 30, and 34 mm) for four key target species: Goldstripe sardinella (Sardinella jussieu), Dotted gizzard shad (Konosirus punctatus), Japanese scad (Decapterus maruadsi), and Indian mackerel (Rastrelliger kanagurta). Data were collected from 160 fishing hauls from April to May 2022, analyzing the fork length (FL) of 6,995 individuals. Holt’s (1963) method was employed to estimate gear selectivity. The results revealed a high proportion of immature fish being caught, particularly by the 24 mm (&gt;98%) and 26 mm (&gt;92%) mesh sizes, as their optimal retention lengths (Lopt) were considerably lower than the length at first maturity (Lm) for the target species. Even with the 30 mm and 34 mm meshes, the Lopt remained lower than the Lm for most species (with S. jussieu being a partial exception), and selection factors (SF) ranged from 3.5</em><em>–</em><em>3.7. This implies that the widespread use of small-mesh gillnets in Phan Thiet results in poor selectivity towards juveniles, exerting significant fishing pressure on stock recruitment potential. Consequently, this study provides a crucial scientific basis for revising fishing gear regulations to ensure the sustainability of the local coastal gillnet fishery.</em></p> <p><strong>Key words: </strong><em>Juvenile fish, Size selectivity, Gillnet, Phan Thiet, Fisheries management</em></p> 2025-06-18T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản, Trường Đại học Nha Trang https://jfst.vn/index.php/ntu/article/view/542 Chống biến màu và oxy hóa lipid trong cơ thịt cá ngừ vây vàng đông lạnh bằng nano chitosan-ergothioneine 2025-05-06T01:00:22+00:00 Bảo Huỳnh Nguyễn Duy hndbao@ntu.edu.vn Nguyễn Trọng Bách ntbachnt@ntu.edu.vn Nguyễn Hồng Ngân ngannh@ntu.edu.vn Đỗ Trọng Sơn sondt@ntu.edu.vn Phạm Thị Hiền phamthihien@ntu.edu.vn Ngô Thị Hoài Dương hoaiduong@ntu.edu.vn Trang Sĩ Trung trungts@ntu.edu.vn <p><em>Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả chống biến màu và chống oxy hóa lipid của nano chitosan tải ergothioneine (ECNP) đối với cơ thịt cá ngừ vây vàng </em><em>(Thunnus albacares) bảo quản đông ở -20 ± 2°C. Hiệu quả được đánh giá thông qua các chỉ tiêu, bao gồm chỉ số màu đỏ (RI), hàm lượng metmyoglobin (metMb), lipid hydroperoxide (HPO) và các chất phản ứng với acid thiobarbituric (TBARS). Kết quả cho thấy ECNP có khả năng ức chế hiệu quả quá trình biến màu và oxy hóa lipid trong cơ thịt cá ngừ vây vàng bảo quản đông, với mức độ ức chế phụ thuộc vào liều lượng ECNP sử dụng. Sau 6 tháng bảo quản, mẫu cơ thịt cá ngừ vây vàng xử lý ECNP ở liều lượng 200 mg/kg duy trì hàm lượng metMb dưới 26%, RI lớn hơn 1 và giá trị TBARS thấp hơn 200 nmol MDA/g. Những phát hiện này chỉ ra rằng ECNP là một chất chống oxy hóa tự nhiên tiềm năng, có thể ứng dụng để hạn chế sự biến màu và quá trình oxy hóa lipid trong cơ thịt cá ngừ vây vàng đông lạnh.</em></p> <p><strong>Từ khóa:</strong> <em>bảo quản thủy sản, chống oxy hóa, metmyoglobin, sashimi,</em> <em>Thunnus albacares</em></p> <p><strong> </strong><strong>Abtract</strong></p> <p><em>This study aimed to evaluate the anti-discoloration and lipid oxidation inhibitory effects of ergothioneine-loaded chitosan nanoparticles (ECNP) on the muscle of frozen yellowfin tuna (Thunnus albacares) stored at -20 ± 2°C. These effects were assessed based on key indicators, including redness index (RI), metmyoglobin (metMb) concentration, and the contents of lipid hydroperoxide (HPO) and thiobarbituric acid reactive substances (TBARS). The results demonstrated that ECNP effectively inhibited discoloration and lipid oxidation in frozen yellowfin tuna muscle, with the degree of inhibition depending on the ECNP dosage. After 6 months of storage, yellowfin tuna muscle treated with ECNP at 200 mg/kg maintained metMb concentration below 26%, RI greater than 1, and TBARS content lower than 200 nmol MDA/g. These findings suggest that ECNP is a promising natural antioxidant that can be applied to prevent discoloration and lipid oxidation in frozen yellowfin tuna muscle.</em></p> <p><strong>Keywords:</strong><em> seafood preservation, antioxidant, metmyoglobin, sashimi,</em> <em>Thunnus albacares</em></p> 2025-06-18T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản, Trường Đại học Nha Trang https://jfst.vn/index.php/ntu/article/view/564 Đánh giá khả năng chọn lọc theo mắt lưới hình thoi của nghề lưới đáy tại Cà Mau 2025-05-27T07:40:24+00:00 Nghiệp Vũ Kế vknghiep@ntu.edu.vn Lương Nguyễn Trọng luongnt@ntu.edu.vn <p><em>Nghiên cứu đã sử dụng 3 mẫu lưới có kích thước mắt lưới ở đụt lần lượt là 18 mm, 20 mm, 24 mm và lưới đụt ngoài với kích thước mắt lưới 04 mm tổ chức đánh bắt thử nghiệm 30 mẻ lưới tại vùng biển huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau để thu thập dữ liệu. Quá trình đánh bắt thử nghiệm đã thu được 3.291 cá mối hoa (Trachinocephalus myops) và 4.017 cá thể tôm bộp (Metapenaeus affinis) để phân tích chiều dài, đồng thời sử dụng phương pháp đánh giá khả năng chọn lọc của Wileman để xác định các tham số chọn lọc của 2 đối tượng khai thác. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chiều dài cá mối hoa với xác suất 50% (L<sub>50</sub>) bị đánh bắt của các mẫu lưới M1, M2 và M3 lần lượt là 61,5 mm, 67,5 mm và 71,9 mm; chiều dài tôm bộp (L<sub>50</sub>) bị đánh bắt tương ứng là 50,7 mm, 61,2 mm và 66,8 mm. Hệ số chọn lọc (SF) được lựa chọn đối với cá mối hoa là 3,42 và tôm bộp là 2,82. Kích thước mắt lưới hình thoi cho nghề lưới đáy phù hợp để khai thác cá mối hoa ứng với L<sub>50</sub> là 42 mm và tôm bộp là 36 mm.</em></p> <p><strong>Từ khóa:</strong> <em>Cà Mau, chọn lọc của ngư cụ, kích thước mắt lưới, nghề lưới đáy.</em></p> <p><strong>Abstract</strong></p> <p><em>The study </em><em>utilized 3 net samples with cod-end mesh sizes of </em><em>18 mm, 20 mm, 24 mm and 04 mm mesh size of cover, to conduct 30 experimental hauls in Ngoc Hien </em><em>district</em><em>, Ca Mau province </em><em>for data collection. The fishing process yielded 3,291 individual s</em><em>nakefish</em> <em>(Trachinocephalus myops) and 4,017 individual jinga shrimp (Metapenaeus affinis) for length analysis, and the Wileman selectivity method was employed to determine selective parameters of these two target species. The research results show that the fish length of s</em><em>nakefish</em><em> at 50% capture probability (L<sub>50</sub>) for net samples M1, M2, and M3 were 61.5 mm, 67.5 mm, and 71.9 mm, respectively, the corresponding lengths (L<sub>50</sub>) for jinga shrimp were 50.7 mm, 61.2 mm, and 66.8 mm. The selection factor (SF) of the diamond chosen for snakefish was 3.42, and for Jinga shrimp, it was 2.82. The appropriate diamond mesh size for harvesting nakefish corresponding to L50 is 42 mm, and 36 mm for Jinga shrimp.</em></p> <p><strong>Key words:</strong><em> Ca Mau province, fishing gear selectivity, mesh size, </em><em>stow net fishery.</em></p> 2025-06-18T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản, Trường Đại học Nha Trang https://jfst.vn/index.php/ntu/article/view/557 Nghiên cứu xác định thông số thích hợp cho cá ba sa sấy dẻo bằng bơm nhiệt hỗ trợ hồng ngoại 2025-05-09T09:18:17+00:00 Chính Lê Như chinhln@ntu.edu.vn Thắng Khổng Trung chinhln@ntu.edu.vn <p><em>Bài báo trình bày các kết quả xác định các thông số sấy tối ưu cho sản phẩm cá ba sa sử dụng hệ thống sấy kết hợp giữa bơm nhiệt và bức xạ hồng ngoại. Quá trình thực nghiệm được bố trí theo phương pháp Taguchi, trong đó các yếu tố khảo sát chính bao gồm: nhiệt độ sấy (t), vận tốc tác nhân sấy (V), khoảng cách từ nguồn hồng ngoại đến bề mặt sản phẩm (H) và công suất đèn hồng ngoại (IP). Tối ưu hóa đa mục tiêu đồng thời được thực hiện bằng phương pháp đáp ứng bề mặt, giúp tìm ra thông số sấy phù hợp nhất để đạt chất lượng cá ba sa khô tốt, rút ngắn thời gian sấy và giảm chi phí năng lượng. Các thông số sấy thích hợp được xác định là: nhiệt độ sấy 55°C, công suất hồng ngoại 1999,83 W, vận tốc không khí sấy 1,98 m/s, khoảng cách hồng ngoại 29,45 cm. Ngoài ra, độ ẩm tương đối của tác nhân sấy dao động từ 15 đến 17%, độ ẩm của cá ba sa trước khi sấy là 77,26% và sau khi sấy dẻo độ ẩm đạt mức 28 ± 1%, tương ứng với thời gian sấy là 261,33 phút.</em></p> <p><strong>Từ khóa: </strong><em>Cá ba sa sấy dẻo, sấy cá ba sa bằng bơm nhiệt kết hợp hồng ngoại, Tối ưu hóa theo phương pháp bề mặt đáp ứng, Khả năng hút nước phục hồi của cá ba sa khô.</em></p> <p><strong>Abstract</strong></p> <p><em>The paper presents the results of determining the optimal drying parameters for basa fish products using a drying system combining a heat pump and infrared radiation. The experimental process is arranged according to the Taguchi method, in which the main survey factors include: drying temperature (t), drying agent velocity (V), distance from the infrared source to the product surface (H), and infrared lamp power (IP). Multi-objective optimization is simultaneously performed using the response surface method, helping to find the most suitable drying parameters to achieve good quality dried basa fish, shorten drying time, and reduce energy costs. The appropriate drying parameters are determined to be: drying temperature 55°C, infrared power 1999.83 W, drying air velocity 1.98 m/s, and infrared distance 29.45 cm. In addition, the relative humidity of the drying agent ranged from 15 to 17%, the humidity of basa fish before drying was 77.26%, and after soft drying, the humidity reached 28 ± 1%, corresponding to a drying time of 261.33 minutes.</em></p> <p><strong>Keywords:</strong> <em>Dried basa fish, infrared-assisted heat pump drying, optimization by response surface methodology, Rehydration ratio of dried basa fish.</em></p> 2025-06-18T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản, Trường Đại học Nha Trang https://jfst.vn/index.php/ntu/article/view/561 Màu sắc bể nuôi – yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng, tỷ lệ sống và màu sắc của cá khoang cổ đỏ (<i>Amphiprion frenatus</i>) 2025-05-14T01:21:42+00:00 Nguyễn Đức Khánh Dương manhnv@ntu.edu.vn Nguyễn Đức Thọ manhnv@ntu.edu.vn Dũng Trần Văn dungtv@ntu.edu.vn Ngô Văn Mạnh manhnv@ntu.edu.vn <p><em>Màu sắc bể nuôi là một yếu tố môi trường quan trọng, ảnh hưởng đến sinh trưởng, biến thái, tỷ lệ sống và chất lượng màu sắc của cá. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của màu sắc bể nuôi (xanh dương, trắng, trong, đỏ, đen) lên các chỉ tiêu sinh trưởng, biến thái, tỷ lệ sống và hàm lượng carotenoids tích lũy (TCA) ở ấu trùng cá khoang cổ đỏ (Amphiprion frenatus). Kết quả cho thấy bể màu xanh dương và trắng có tác động tích cực nhất đến sinh trưởng và phát triển của cá. Cụ thể, cá được ương trong bể xanh dương đạt tốc độ tăng trưởng đặc trưng về chiều dài (SGR<sub>L</sub>: 3,77 ± 0,04%/ngày) và khối lượng (SGR<sub>W</sub>: 5,85 ± 0,09%/ngày), cùng tỷ lệ biến thái (MR3-D20: 58,67 ± 2,40%) và tỷ lệ sống (SR: 17,43 ± 0,33%) cao nhất. Ngoài ra, bể màu xanh dương và trắng giúp cải thiện màu sắc da (L<sup>*</sup>: 42,90 ± 0,91, a<sup>*</sup>: 15,11 ± 0,52) và tăng hàm lượng carotenoids tổng số tích lũy (TCA: 39,74 ± 1,29 µg/g; P &lt; 0,05). Ngược lại, cá được ương trong bể đen ghi nhận các chỉ tiêu sinh trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng màu sắc thấp nhất, với tốc độ tăng trưởng khối lượng chỉ đạt 4,72 ± 0,07%/ngày, tỷ lệ biến thái MR1-D40 là 28,33 ± 3,38%, và hàm lượng TCA tích lũy chỉ đạt 32,80 ± 1,73 µg/g (P &lt; 0,05). Kết quả này khẳng định rằng việc lựa chọn màu sắc bể nuôi phù hợp, đặc biệt là màu xanh dương và trắng, có thể tối ưu hóa hiệu suất nuôi và chất lượng con giống của cá khoang cổ đỏ.</em></p> <p><strong>Từ khóa: </strong><em>Màu sắc bể ương, cá khoang cổ đỏ, sinh trưởng, tỷ lệ sống, biến thái, chất lượng màu sắc.</em></p> <p><em><strong> </strong></em><strong>Abstract</strong></p> <p><em>The tank color is a critical environmental factor influencing growth, metamorphosis, survival rate, and skin coloration quality in fish. This study aimed to evaluate the effects of tank color (blue, white, transparent, red, black) on growth performance, metamorphosis, survival rate, and total carotenoids accumulation (TCA) in the larvae of the tomato clownfish (Amphiprion frenatus). The results showed that blue and white tanks had the most positive effects on the growth and development of the fish. Specifically, the blue tank achieved the highest specific growth rates in length (SGR<sub>L</sub>: 3.77 ± 0.04%/day) and weight (SGR<sub>W</sub>: 5.85 ± 0.09%/day), as well as metamorphosis rate (MR3-D20: 58.67 ± 2.40%) and survival rate (SR: 17.43 ± 0.33%). Additionally, blue and white tanks improved skin coloration (L<sup>*</sup>: 42.90 ± 0.91, a<sup>*</sup>: 15.11 ± 0.52) and increased total carotenoid accumulation (TCA: 39.74 ± 1.29 µg/g; P &lt; 0.05). In contrast, black tanks recorded the lowest growth performance, survival rates, and skin coloration, with specific growth rates in weight of only 4.72 ± 0.07%/day, metamorphosis rate (MR1-D40) of 28.33 ± 3.38%, and TCA accumulation of 32.80 ± 1.73 µg/g (P &lt; 0.05). These findings confirm that selecting appropriate tank colors, particularly blue and white, can optimize rearing performance and seed quality in tomato clownfish.</em></p> <p><strong>Keywords</strong>:<em> Tank color, Amphiprion frenatus, growth, survival rate, metamorphosis, coloration quality.</em></p> 2025-06-18T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản, Trường Đại học Nha Trang https://jfst.vn/index.php/ntu/article/view/560 Sự tham gia theo giới trong lĩnh vực khai thác thủy sản tại tỉnh Khánh Hòa 2025-05-10T09:38:12+00:00 Anh Phạm Khánh Thụy anhpkt@ntu.edu.vn <p><em>Năm 2023, tỉnh Khánh Hòa có khoảng 3.190 tàu cá và thủy sản khai thác có sản lượng đạt 101.243,5 tấn, chủ yếu từ khai thác biển đã tạo việc làm cho 23.165 người. Việc xác định thông tin của cả 2 giới (nam, nữ) về hồ sơ hoạt động, khả năng tiếp cận, quyền kiểm soát nguồn tài nguyên giúp thúc đẩy sự tham gia bình đẳng giới và phân công lao động rõ ràng trong hoạt động sản xuất và tái sản xuất của ngành khai thác thuỷ sản và hậu cần nghề cá tại tỉnh Khánh Hoà. Cụ thể, nghiên cứu sử dụng Khung phân tích Harvard để xác định vai trò của nam và nữ trong các hoạt động thủy sản khác nhau và mô tả hồ sơ của ngư dân. Tổng cộng 293 lao động làm việc trong ngành khai thác thuỷ sản được phỏng vấn gồm 49,49% là nữ và 50,51% là nam. Sự tham gia của nam giới trong các hoạt động sản xuất chiếm ưu thế với hoạt động đánh bắt thuỷ sản (</em><em>79,7%), trong khi nữ giới đóng vai trò chính trong </em><em>buôn b</em><em>á</em><em>n thủy sản sau thu hoạch (88,3%). Nghiên cứu thể hiện rõ rệt sự khác biệt giữa nam và nữ trong khả năng tiếp cận tài nguyên thể hiện rõ nhất là tài nguyên thiên nhiên trong ngư trường khai thác theo hộ gia đình nam cao hơn nữ giới nhưng quyền kiểm soát </em><em>tài chính và chính sách hỗ trợ cụ thể là các khoản tiết kiệm thì nữ giới cao hơn nam giới. Nghiên cứu chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về vai trò giới</em><em>, đặc biệt ở nữ</em><em>, được coi là rào cản cụ thể như đào tạo - giáo dục, chuẩn mực cộng đồng, hệ thống phân cấp xã hội, các yếu tố nhân khẩu học và phong tục, tập quán. Nghiên cứu đề xuất cần có nhiều chính sách và chương trình đổi mới với các bên liên quan nhằm nỗ lực hướng tới việc trao quyền cho nữ giới và kết quả bình đẳng giới trong ngành.</em></p> <p><strong>Từ khóa:</strong> <em>cân bằng giới, khung phân tích Harvard, khai thác thuỷ sản</em></p> <p><strong>Abstract</strong></p> <p><em>In 2023, Khanh Hoa Province recorded approximately 3,190 fishing vessels, with capture fisheries producing a total yield of 101,243.5 metric tons, primarily from marine fishing activities. These operations provided employment for 23,165 individuals. Collecting sex-disaggregated data (male and female) on activity profiles, resource access, and control over fishery assets is essential to promoting gender-equitable participation and clarifying the division of labor in both production and reproduction activities within the capture fisheries sector and associated fisheries logistics services in Khanh Hoa.</em><em> Specifically, the study applies the Harvard Analytical Framework to identify the roles of men and women in various fishery-related tasks and to describe fisherfolk profiles. A total of 293 individuals employed in the capture fisheries sector were interviewed, consisting of 49.49% women and 50.51% men. Male participation was dominant in primary production activities, particularly marine fishing operations (79.7%), whereas women played a leading role in post-harvest fisheries trade (88.3%).</em><em> The research highlights gender-based disparities in resource access, most notably regarding natural resource access to fishing grounds, where men held greater household-level access than women. However, women had greater control over financial resources and support mechanisms, especially savings. The study identifies several factors influencing gender role differentiation—particularly for women—including limited access to training and education, prevailing community norms, social hierarchies, demographic factors, and traditional customs. The study concludes by recommending the development of more innovative policies and multi-stakeholder programs to promote women’s empowerment and advance gender equality outcomes within the fisheries sector.</em></p> <p><strong>Key words:</strong><em> gender equality, Harvard Analysis Framework, marine capture fisheries</em></p> 2025-06-18T00:00:00+00:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản, Trường Đại học Nha Trang