##plugins.themes.huaf_theme.article.main##

Tóm tắt

Bài báo trình bày kết quả đánh giá hiện trạng bảo quản sản phẩm trên tàu nghề lưới chụp tại tỉnh Lâm Đồng bằng hai phương pháp phỏng vấn ngư dân (30 mẫu) và khảo sát trực tiếp trên tàu (30 mẫu) bằng phiếu thiết kế sẵn và phương pháp phân loại sản phẩm theo phương pháp của FAO (1995). Kết quả cho thấy chiều dài tàu trung bình là (21,2 ± 3,6) m, công suất trung bình của máy chính là (536,4 ± 213,8) CV. Vật liệu cách nhiệt chính của hầm bảo quản là xốp (77,8%) với thể tích trung bình (17,0 ± 7,8) m³ và sức chứa (5,8 ± 3,0) tấn/hầm; tất cả tàu có sử dụng khay nhựa và túi PE để chứa sản phẩm, một số kết hợp thùng nhựa hoặc khay thiếc. Có 100% tàu sử dụng phương pháp bằng đá xay, trong đó 55,6% có sử dụng cấp đông và 55,6% bảo quản lạnh. Tỷ lệ sản phẩm loại A dao động 10,0 ÷ 100,0%, trung bình (46,9 ± 23,0)%; giá trị loại B cao hơn loại C 1,8 lần, loại C cao hơn loại D 1,5 lần và loại D giảm giá trị so với loại A trung bình (34,5 ± 17,7)%.


Từ khóa: Bảo quản sản phẩm thủy sản, chất lượng sản phẩm, cấp đông, đá xay, hầm bảo quản, nghề lưới chụp


Abstract


The article presents the results of an assessment of the status of product preservation on the falling-net boats in Lam Dong province by two methods: interviewing fishermen (30 samples) and directly surveying on the boats (30 samples) by pre-designed questionnaires and the FAO’s product classification method (1995). The results showed that the average length of the boat was (21.2 ± 3.6) m, and the average capacity of the main engine was (536.4 ± 213.8) CV. The main insulation material of the storage hold was foam (77.8%), with an average volume of (17.0 ± 7.8) m³, and a capacity of (5.8 ± 3.0) tons/hold; all boats used plastic trays and PE bags to contain products, someones you morecombined plastic barrels or tin trays. All vessels 100% employed the preservation method using crushed ice, among which 55.6% additionally applied freezing and 55,6% cold storage. The proportion of type A products ranged from 10.0 ÷ 100.0%, with an average of (46.9 ± 23.0)%; the value of type B was 1.8 times higher than that of type C, type C was 1.5 times higher than that of type D, and type D had a lower value than that of type A on average (34.5 ± 17.7)%.


Keywords: crushed ice, storage hold, freezing, falling-net fishery, product quality, seafood preservation.

##plugins.themes.huaf_theme.article.details##

Chuyên mục
Khoa học công nghệ thủy sản
Tiểu sử của Tác giả

Võ Thị Thanh Vân*

Phân Viện Nghiên cứu hải sản phía Nam, Viện Nghiên cứu Hải sản

Phạm Văn Long

Phân Viện Nghiên cứu hải sản phía Nam, Viện Nghiên cứu Hải sản

Trương Quốc Cường

Phân Viện Nghiên cứu hải sản phía Nam, Viện Nghiên cứu Hải sản

Nguyễn Phan Phước Long

Phân Viện Nghiên cứu hải sản phía Nam, Viện Nghiên cứu Hải sản