Hướng dẫn gửi bài
HƯỚNG DẪN GỬI BÀI TRÊN WEBSITE
A. Yêu cầu về bài viết:
- Tác giả gửi bài viết trên Hệ thống gửi bài trực tuyến. Tạp chí không nhận bài gửi qua email.
- Bài gửi chưa được xuất bản trước đó, hoặc đang gửi cho một tạp chí khác xem xét (hoặc một lời giải thích đã được cung cấp trong Nhận xét cho Biên tập viên)
- Tập tin bài gửi ở định dạng tệp tài liệu OpenOffice, Microsoft Word hoặc RTF. Tổng dung lương các tập tin không được vượt quá 10 MB.
- Đối với các tài liệu tham khảo có sẵn URLs, vui lòng cung cấp kèm theo.
- Bài viết phải tuân thủ theo các yêu cầu về thể lệ của tạp chí.
- Tác giả có thể được yêu cầu chỉnh sửa bài viết về một số nội dung, thể thức trình bày trước khi bài được tiếp nhận.
B. Thể lệ bài viết
Chuẩn bị bản thảo
- Tác giả có thể sử dụng mẫu bản thảo của tạp chí để chuẩn bị bài viết.
- Bài viết không quá 10 trang.
- Bài báo được trình bày trên giấy A4 theo chiều đứng (portrait)
- Canh lề: Top: 2 cm; Bottom: 2 cm; Left: 2 cm; Right: 2 cm; Header: 2 cm; Footer: 2 cm;
- Bảng mã: Unicode; kiểu chữ: Times New Roman; Cỡ chữ: 11, Giãn dòng: single.
- Mật độ chữ bình thường, không được nén hoặc kéo dãn khoảng cách giữa các chữ.
- Chi tiết định dạng các mục như sau:
Mục |
Cỡ chữ |
Định dạng |
Căn lề |
Tên bài báo tiếng Việt |
14 |
CHỮ HOA, IN ĐẬM |
Căn giữa |
Title (Tiếng Anh) |
12 |
CHỮ HOA, IN ĐẬM, NGHIÊNG |
Căn giữa |
Thông tin về tác giả (họ và tên, đơn vị công tác, điện thoại, email)(*) |
12 |
Chữ thường, in nghiêng, đậm |
Căn phải |
Tóm tắt (tiếng Việt) |
11 |
Chữ thường, in nghiêng |
Căn đều hai bên |
Abstract (tiếng Anh) |
11 |
Chữ thường, in nghiêng |
Căn đều hai bên |
Từ khóa |
11 |
Chữ thường |
Căn trái |
Tên đề mục(**) mức 1 |
11 |
CHỮ HOA, IN ĐẬM (I, II, III...) |
Căn trái |
Tên đề mục mức 2 |
11 |
Chữ thường, in đậm (1, 2, 3 trong từng mục tiêu đề lớn đánh số La mã...) |
Căn trái |
Tên đề mục mức 3 |
11 |
Chữ thường, in nghiêng (1.1, 2.1, 3.1...) |
Căn trái |
Tên đề mục thứ 4 (nếu có) |
11 |
Chữ thường (1.1.1, 2.1.1, 3.1.1...) |
Căn trái |
Tên đề mục thứ 5 (nếu có) |
11 |
Chữ thường, in nghiêng (a, b, c...) |
Căn trái |
Nội dung |
11 |
Chữ thường |
Căn đều hai bên |
Tên khoa học (latinh) |
11 |
Theo quy định chung |
|
Tên bảng |
11 |
Chữ thường, in đậm |
Căn giữa, phía trên bảng |
Nội dung bảng |
11 |
Chữ thường |
|
Tên hình |
11 |
Chữ thường, in đậm |
Căn giữa, phía dưới hình |
Chú thích bảng, hình |
9 |
Chữ thường, in nghiêng |
Căn trái, phía dưới bảng |
Đánh số bảng, hình |
11 |
Số thứ tự 1, 2, 3... |
|
Tài liệu tham khảo |
11 |
Chữ thường |
Căn đều hai bên |
(*): Đối với những bài báo có nhiều tác giả, tên tác giả liệt kê đầu tiên được hiểu là tác giả chính.
(**):Nhằm đảm bảo tính khoa học và rõ ràng cho bài viết, sau tiêu đề lớn nhất là các số la mã, các tiêu đề nhỏ trong từng phần thống nhất cách đánh là số thứ tự: 1, 2, 3...và chia nhỏ với các tiêu đề nhỏ hơn. Các phần: Tóm tắt, Lời cảm tạ, Tài liệu tham khảo không đánh số thứ tự.
C. Cấu trúc bài báo
1. Bài báo thuộc thể loại nghiên cứu
1.1. Tóm tắt bằng Tiếng Việt: không quá 250 từ, tóm tắt những điểm quan trọng nhất của bài viết. Tuy phần tóm tắt ngắn nhưng phải chứa đựng đầy đủ nội dung, gồm các phần như mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, miêu tả những phương pháp đã được sử dụng và kết quả nghiên cứu. Tất cả những gì được nêu trong tóm tắt đều phải hiện diện trong thân bài chính.
1.2. Tóm tắt bằng Tiếng Anh: dịch từ tóm tắt bằng tiếng Việt.
1.3. Từ khoá: Trình bày bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Cung cấp 4-6 từ khóa. Tránh từ chung chung và cụm từ bao hàm nhiều khái niệm.Viết in nghiêng, cách nhau bằng dấu phẩy. Sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái.
1.4. Đặt vấn đề: tác giả có thể mở đầu bài báo bằng nhiều cách, nhưng phải nêu được những ý chính sau: tính cấp thiết, ý nghĩa, tác dụng của công trình nghiên cứu. Phần đặt vấn đề cần trình bày một cách ngắn gọn hiện trạng của những kiến thức có liên quan đến tồn tại hiện còn của vấn đề được giới thiệu trong bài gởi đăng và những cách xem xét về tồn tại đó.
1.5. Đối tượng, vật liệu và phương pháp nghiên cứu: trình bày rõ đối tượng, vật liệu và phương pháp nghiên cứu sử dụng trong công trình nghiên cứu.
1.6. Kết quả nghiên cứu và thảo luận: chỉ trình bày các kết quả rút ra trực tiếp từ công trình nghiên cứu được gởi đăng. Chỉ những kết quả này mới là đối tượng để phân tích và bàn luận trong bài đăng. Trong phần này tác giả nêu lên những nhận xét của mình qua so sánh kết quả nghiên cứu đăng trong bài với những kết quả đã được công bố thuộc cùng chuyên ngành. Các định hướng mới nảy sinh cũng được trình bày
1.7. Kết luận và kiến nghị: khẳng định lại những kết quả rút ra từ công trình và trình bày những đề xuất, khuyến nghị với các cấp liên quan.
1.8. Lời cảm ơn (Không bắt buộc): Cảm ơn các cơ quan, cá nhân đã tài trợ nghiên cứu, hay hỗ trợ về tài chính/kỹ thuật cho tác giả; cảm ơn đồng nghiệp đã giúp đỡ nghiên cứu, nhưng chưa đủ tiêu chuẩn để đứng tên tác giả; cảm ơn đối tượng nghiên cứu đã tham gia;…
- Tên các cá nhân, tổ chức phải được viết đầy đủ.
1.9. Tài liệu tham khảo:
2. Bài báo thuộc thể loại tham khảo và trao đổi ý kiến bao gồm các phần sau:
2.1. Tóm tắt bằng Tiếng Việt:
2.2. Tóm tắt bằng Tiếng Anh:
2.3. Từ khóa:
2.4. Mở đầu:
2.5. Nội dung:
2.6. Tài liệu tham khảo:
D. Đơn vị đo lường
- Chiều dài, diện tích, thể tích: mm, cm, km, mm2, cm2, m3, µL, mL, L,…
- Khối lượng: g, kg, ng, µg, mg, kg, t, Da, kDa,…
- Nồng độ: nM, µM, mM, M, %, µg/L, mg/L, g/L,..
- Viết cách số một khoảngtrắng (ví dụ: 5 L, 5 kg, 5 ppm,…) trừ phần trăm và nhiệt độ (ví dụ: 5%, 60°C).
- Số thập phân dùng dấu phẩy và số từ hàng ngàn trở lên dùng dấu chấm.
- Phương pháp dùng số thập phân căn cứ vào mức độ đo lường của phương pháp nghiên cứu.
E. Tên khoa học
Tên khoa học được viết in nghiêng, viết từ đầy đủ ở tựa bài và trong lần viết đầu tiên, về sau cần nhất quán sử dụng từ viết tắt trong toàn bài, , ví dụ: viết đầy đủ Escherichia coli ở lần viết đầu tiên, E. coli từ lần viết thứ hai.
F. Phương trình
Phương trình hay công thức được viết xuống dòng riêng và canh giữa. Có thể dùng Equation (MS. Word) hoặc MathType để viết công thức.
(dhkl)-2 = (h2 + k2 + l2). a-2 (1)
G. Cách trích dẫn và lập danh mục tài liệu tham khảo
Tài liệu tham khảo chỉ giới hạn là những tài liệu được sử dụng trong bài báo. Tài liệu tham khảo được trình bày theo cách trích dẫn bằng kiểu đánh số, nguồn trích dẫn được đặt trong dấu ngoặc vuông [ ].
Các quy định trong các trường hợp cụ thể của kiểu ghi nguồn trích dẫn bằng cách đánh số được minh họa dưới đây:
Cách ghi nguồn trích dẫn |
Các ví dụ |
Trường hợp trích dẫn từ một nguồn |
|
Thường phải nêu tên của tác giả, ghi nội dung trích dẫn, ghi nguồn trích dẫn bằng số đặt trong dấu ngoặc vuông, nếu trích dẫn nguyên văn buộc phải ghi thêm số trang. Để thể hiện tính thời sự (thời điểm công bố), sau tên tác giả phải có năm công bố đặt trong dấu ngoặc đơn. Nếu đã có nêu năm trước tên tác giả thì không cần thêm năm công bố trong dấu ngoặc đơn. Nếu nguồn có hai tác giả: dùng từ "và" để nối hai tác giả. Nếu nguồn trích có nhiều hơn hai tác giả: ghi họ tên tác giả đầu và thêm từ "và cộng sự" (nếu bài viết bằng tiếng Anh thì dùng từ "et al.") |
- Theo Paul R. Niven (2006), các KPI là trung tâm của thẻ điểm cân bằng BSC [69, tr. 30]. - Công trình “Subjectivity and the Weighting of Performance Measures: Evidence from a Balanced Scorecard” được công bố bởi Larcker và Meyer (2003) [46] đã chỉ ra rằng…. - Năm 1937, Lunde và cộng sự lần đầu tiên công bố về cấu trúc của fucoidan từ loài rong L. digitata với công thức…[15]. - Theo Johanson và các cộng sự (2006) [47], thông qua phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tế trong việc…… |
Trường hợp trích dẫn từ nhiều nguồn |
|
Trường hợp này thường nhấn mạnh về nội dung nên có thể không liệt kê tên của các tác giả của các nguồn. Các tài liệu trích dẫn được đánh số sao cho số nhỏ đứng trước, lớn đứng sau cách nhau bằng dấu phảy; dãy số liên tục được ghi số đầu, số cuối và dấu gạch nối. |
- Những nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ hành chính công [2, 5, 12-13] cho thấy có 4 nhân tố ảnh hưởng đến… - Đã có những nỗ lực để thay thế chuột thử nghiệm tiêm chủng với các xét nghiệm invitro, chẳng hạn như enzyme liên kết các xét nghiệm miễn dịch [57,60] hoặc phản ứng dây chuyền polymerase [20-22], nhưng vẫn còn thực nghiệm. |
Trích dẫn một thông tin qua một tài liệu không phải là tài liệu gốc (trích dẫn thứ cấp) |
|
Ghi tên tác giả nguyên thủy của tài liệu được trích và ghi thêm chữ "trích trong" và nguồn thứ cấp. Nên trích dẫn từ tài liệu gốc và hạn chế tối đa cách trích dẫn thứ cấp. |
- Số liệu của Tổng cục thống kê [37] trích trong tài liệu [47] cho thấy… - Ellis [35] cited by Cox [40] suggests that… |
Lập danh mục tài liệu tham khảo
- Các tài liệu trích dẫn/tham khảo cần được lập thành một danh mục ở cuối bài viết, có đánh số thứ tự liên tục.
- Tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt, tài liệu tham khảo bằng tiếng nước ngoài (Anh, Pháp, Nga…), và tài liệu tham khảo là thông tin hoặc bài viết trên các trang web được xếp theo nhóm riêng (xem Phụ lục 1).
- Nhóm tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt được xếp đứng trước,
- Kế đến là nhóm tài liệu tham khảo tiếng nước ngoài,
- Cuối cùng là nhóm tài liệu tham khảo là các trang web (nếu có). (Lưu ý: TLTK là các bài viết trên các trang web không rõ tác giả hoặc cơ quan phát hành và/hoặc có nội dung không được bình duyệt thì không được khuyến khích trích dẫn)
- Trong mỗi nhóm tài liệu tham khảo, thứ tự được xếp trong họ tác giả, nếu họ tác giả trùng nhau thì xếp theo tên.
- Tác giả là người Việt Nam: viết tên theo trật tự của tiếng Việt; tác giả là người nước ngoài: viết họ trước, sau đó đến tên viết tắt theo cách viết của tiếng Anh; tác giả là cơ quan/tổ chức: viết tên cơ quan tổ chức một cách đầy đủ và có thể kèm từ viết tắt hoặc dùng từ viết tắt khi nó thông dụng.
- Tên của các tác giả trong một bài viết cần liệt kê đầy đủ; với tài liệu trích dẫn có hai tác giả trở lên: trước tác giả cuối cùng, thêm từ "và" đối với tiếng Việt và từ "and" đối với tiếng Anh.
- Không ghi học hàm, học vị của các tác giả.
- Khi tài liệu trích dẫn là sách, cần phải chỉ ra số trang trích dẫn (bởi vì ít khi trích dẫn cả cuốn sách).
- Phải thực hiện nhất quán quy tắc ghi tài liệu tham khảo trong toàn bộ danh mục tài liệu tham khảo.
Khuôn dạng cụ thể của từng loại tài liệu trích dẫn trong danh mục tài liệu trích dẫn
Loại tài liệu |
Khuôn dạng chung |
Ví dụ |
Sách, giáo trình, tài liệu tham khảo được xuất bản |
Bao gồm các thông tin chính sau: Tên của tác giả/biên tập viên/biên dịch viên hoặc tổ chức chịu trách nhiệm (Năm xuất bản), Tên sách – in nghiêng, Tập hoặc tên riêng mỗi tập nếu có, Tái bản nếu không phải là lần đầu tiên, Nhà xuất bản, Nơi xuất bản, Số trang nếu áp dụng. Tác giả người Việt Nam: ghi đầy đủ họ tên; tác giả người nước ngoài: ghi họ và tên viết tắt. Nếu tác giả là tổ chức: ghi tên tổ chức. |
Trần Đức Ba và Nguyễn Văn Tài (2004), Công nghệ lạnh thủy sản, NXB Đại học Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh. Cengel, Y.A. and Boles, M.A. (1994), Thermodynamics: an engineering approach, 2nd Edition, McGraw Hill, London. |
Book chapter, book section, Edited book |
Tác giả (năm), tên của chapter (chương của sách) được viết bình thường, theo sau là In: Họ và tên viết tắt của tác giả (Ed.), tên của cuốn sach được in nghiêng, Nhà xuất bản, Nơi xuất bản, số trang. |
Bernstein, D. (1995), Transportation planning, In: Chen W.F. (Ed.), The civil engineering handbook, CRC Press, Boca Raton, pp. 101-125. |
Luận văn, luận án, |
Bao gồm các thông tin chính: Tác giả (Năm công bố), Nhan đề của luận văn hoặc luận an – in nghiêng, Tên bằng cấp, Tên của tổ chức cấp bằng, [Địa điểm của tổ chức.] Ghi chú: trường thông tin trong cặp dấu ngoặc vuông là tự chọn (có thể có hoặc không). |
Exelby, H.R.A. (1997), Aspects of gold and mineral liberation, PhD thesis, University of Queensland, Brisbane. Ngô Thị Hoài Dương (2014), Tối ưu hóa quá trình sản xuất chitinchitosan từ phế liệu tôm thẻ chân trắng nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Nha Trang. |
Báo cáo đề tài NCKH |
Bao gồm các thông tin: Tác giả (năm công bố), tên đề tài in nghiêng, loại báo cáo, mã số đề tài, nơi thực hiện. |
Nguyễn Ngọc Duy (2011), Nghiên cứu hiệu ứng kháng bệnh của chitosan cắt mạch bằng phương pháp chiếu xạ đối với cá rô phi, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu Khoa học và Công nghệ cấp cơ sở, Mã số: CS/11/07-02, TP. Hồ Chí Minh. |
Bài báo đăng trên tạp chí khoa học (Journal) |
Bao gồm các thông tin chính: Tên các tác giả của bài viết (Năm phát hành), "Nhan đề của bài báo", Tên đầy đủ của tạp chi – in nghiêng, tập hoặc volume, (số hoặc issue), trang (tr.) hoặc pp. số trang. |
Nguyễn Quốc Hiến, Lê Hải, Lê Quang Luân, Trương Thị Hạnh, Phạm Thị Lệ Hà (2000), "Nghiên cứu chế tạo oligochitosan bằng kỹ thuật bức xạ", Tạp chí Hoá học, Số 2(38), tr. 22-24. Huffman, L.M. (1996), "Processing whey protein for use as a food Ingredient", Food Technology, 50 (2), pp10. 49-52. |
Báo cáo hội thảo được in thành kỷ yếu (Proceedings) |
Tên các tác giả của bài viết (Năm ấn hành), "Nhan đề của bài báo", Tên của hội thảo, Nơi tổ chức hội thảo, Nhà xuất bản nếu có, tập nếu có, tr. hoặc pp. số trang. |
Bourassa, S. (1999), "Effects of child care on young children", Proceedings of the third annual meeting of the International Society for Child Psychology, International Society for Child Psychology, Atlanta, Georgia, pp. 44-46. Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Đình Huyên và Trần Tích Cảnh (1999), "Nghiên cứu chế tạo vật liệu chitosan-g-co-HEMA bằng kỹ thuật bức xạ", Kỷ yếu Hội nghị Vật lý và Kỹ thuật Hạt nhân toàn quốc lần thứ 3, Đà Lạt, NXB. Khoa học và Kỹ thuật, tr. 647-651. |
Tiêu chuẩn |
Tên cơ quan/tổ chức ban hành tiêu chuẩn (Năm ban hành), Tiêu đề của tiêu chuẩn, Số tiêu chuẩn bao gồm nhận dạng tiêu chuẩn cấp quốc gia hay cá thể, Nhà xuất bản của tiêu chuẩn, Nơi xuất bản. |
International Organization for Standardization (1982), Steels - Classification - Part 1: Classification of steels into unalloyed and alloy steels based on chemical composition, ISO 4948-1:1982, International Organization for Standardization, Geneva. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2012), Tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN 8393:2012) Vật liệu lưới khai thác thủy sản - Sợi, Dây và Lưới tấm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử. |
Luật, nghị định, thông tư, quy định… |
Tên cơ quan nhà nước hoặc chính phủ, (Năm k. ban hành), Tên văn bản, |
Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Thủy sản - Luật số 17/2003/QH11. Chính phủ (2009), Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. |
Sáng chế |
Tên các tác giả (năm công bố), Tên của phát minh, Ngày phát hành, Tiêu đề của sáng chế, Số bằng sáng chế - bao gồm quốc gia. |
Cookson, A.H. (1985), Particle trap for compressed gas insulated transmission systems, US Patent 4554399. |
Tạp chí điện tử |
Đối với các tạp chí khoa học điện tử, bài báo có Digital Object Identifier, trích dẫn tương tự như tạp chí in, nhưng thêm thông tin về DOI của bài báo. |
Morse S.S. (1999), "Factors in the emergence of infectious disease", Emerging infectious diseases Journal,1(1), DOI:10.3201/eid0101.950102 |
Với các tạp chí điện tử khác: Ghi các thông tin cơ bản như tên người viết hoặc cơ quan phát hành (năm), tên bài báo, địa chỉ truy cập và ngày truy cập. Ghi chú: sử dụng kiểu Electronic Article trong EndNote để nhập thông tin. |
Nguyễn Duy Quỳnh (2019), Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước trong tư tưởng Hồ Chí Minh: Nội dung và giá trị, truy cập tại địa chỉ http://www.tapchicongsan.org. vn/ Home/Nghiencuu-Traodoi/2019/54042/Nguyen-tacto-chuc-quyen-luc-nha-nuoc-trongtu-tuong-Ho.aspx, truy cập ngày30/5/2019 |
|
Các bài viết hoặc thông tin trên các website |
Địa chỉ truy cập của trang web, (tên của trang web, thời gian đăng tải, tên của bài viết), thời gian truy cập. Lưu ý: loại tài liệu tham khảo này được xếp ở phía cuối của danh mục TLTK. |
https://tuoitre.vn/truong-dai-hocrao-riet-chong-dao-van-20171013085442991.htm (Tuoitre Online, 2017, Trường đại học ráo riết chống đạo văn), truy cập ngày 3/5/2019. |
Ví dụ minh họa danh mục tài liệu tham khảo/tài liệu trích dẫn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
- 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2012), Tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN 8393:2012) Vật liệu lưới khai thác thủy sản - Sợi, Dây và Lưới tấm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
- 2. Bùi Duy Du, Đặng Văn Phú, Bùi Duy Cam và Nguyễn Quốc Hiến (2008), "Nghiên cứu hiệu ứng cắt mạch chitosan tan trong nước bằng bức xạ Gamma Co-60", Tạp chí Hoá học, 1(46), tr. 57-61.
- 3. Ngô Thị Hoài Dương (2014), Tối ưu hoa qua trình sản xuất chitin-chitosan từ phế liệu tôm thẻ chân trắng nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Nha Trang.
- 4. Nguyễn Anh Dũng (2009), Polysaccharide - hoạt tính sinh học và ứng dụng, NXB Giáo dục Việt Nam, , tr.100-101.
- 5. Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Đình Huyên và Trần Tích Cảnh (1999), "Nghiên cứu chế tạo vật liệu chitosan-g-co-HEMA bằng kỹ thuật bức xạ", Kỷ yếu Hội nghị Vật lý và Kỹ thuật Hạt nhân toàn quốc lần thứ 3 tại Đà Lạt, NXB. Khoa học và Kỹ thuật, tr. 647-651.
- 6. Nguyễn Duy Quỳnh (2019),"Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước trong tư tưởng Hồ Chí Minh: Nội dung và giá trị", Tạp chí Cộng sản, truy cập tại địa chỉ http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu-Traodoi/2019/54042/ Nguyentac-to-chuc-quyen-luc-nha-nuoc-trong-tu-tuong-Ho.aspx, truy cập ngày 30/5/2019.
- 7. Nguyễn Ngọc Duy (2011), Nghiên cứu hiệu ứng kháng bệnh của chitosan cắt mạch bằng phương phap chiếu xạ đối với cá rô phi, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu Khoa học và Công nghệ cấp cơ sở, Mã số: CS/11/07-02, TP. Hồ Chí Minh.
- 8. Nguyễn Quốc Hiến, Lê Hải, Lê Quang Luân, Trương Thị Hạnh, Phạm Thị Lệ Hà (2000), "Nghiên cứu chế tạo oligochitosan bằng kỹ thuật bức xạ", Tạp chí Hoá học, Số 2(38), tr. 22-24.
- 9. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Thủy sản - Luật số 17/2003/QH11.
- 10. Trần Đức Ba và Nguyễn Văn Tài (2004), Công nghệ lạnh thủy sản, NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
- 11. Viện Khoa học thống kê (2005), Một số vấn đề phương pháp luận thống kê, NXB Thống kê.
Tiếng Anh
- 12. Andrew J. M. (2001), "Determination of minimum inhibitory concentrations", Journal of antimicrobial chemotherapy, 48, pp. 5-16.
- 13. Bautista J., Jover M., and Gutierrez J. F. (2001), "Preparation of crawfish chitin by in situ lactic acid production", Process Biochemistry, 37, pp. 229-234.
- 14. Bernstein D. (1995), Transportation planning, in: The civil engineering handbook, Chen W.F., Editor, CRC Press, Boca Raton.
- 15. Chen J. and Yang L. (2012), "Study On Application Of Monitoring The Melt Flow Balance Of Injection Molding Process By Using Cavity Pressure Monitoring Technology", Proceedings of the 2nd International Conference on Computer and Information Application (ICCIA 2012).
- 16. Cookson A.H. (1985), Particle trap for compressed gas insulated transmission systems, US Patent 4554399.
- 17. Exelby H.R.A. (1997), Aspects of gold and mineral liberation, PhD thesis, University of Queensland, Brisbane.
- 18. Holman J.P. (2002), Heat transfer, 9th Edition, McGraw-Book Company, pp. 100-102.
- 19. International Organization for Standardization (1982), Steels - Classification - Part 1: Classification of steels into unalloyed and alloy steels based on chemical composition, ISO 4948-1:1982, International Organization for Standardization, Geneva. pp. 101-120.
- 20. Morse S.S. (1999),"Factors in the emergence of infectious disease", Emerging infectious diseases Journal, 1, DOI: 10.3201/eid0101.950102.
- 21. Rännar L.E. (2008), On optimization of injection molding cooling, Thesis for doctoral degree, Norwegian University of Science and Technology.
- 22. Rao N.S. and Schumacher G. (2004), Design formulas for plastics engineers, 2nd Edition, Hanser Verlag Munich, pp. 145-148.
- 23. Saifullah A.B.M., Masood S.H., Nikzad M. and Brandt M. (2016), An Investigation on Fabrication of Conformal Cooling Channel with Direct Metal Deposition for Injection Moulding, in: Reference Module in Materials Science and Materials Engineering, Elsevier.
Các trang web
- 24. http://www.rcuk.ac.uk/RCUKprod/ assets/documents/reviews /grc/RCUKPolicyand Guidelineson Governanceo f Good Research Practice February 2013.pdf, (www_Research Councils UK, 2013, RCUK Policyand Guidelines on Governance of Good Research Conduct), truy cập ngày 2/12/2017.
- 25. https://tuoitre.vn/truong-dai-hoc-rao-riet-chong-dao-van-20171013085442991.htm (Tuoitre Online, 2017, Trường đại học ráo riết chống đạo văn), truy cập ngày 3/5/2019.