##plugins.themes.huaf_theme.article.main##

Tóm tắt

Họ trùn chỉ gồm những loài có kích thước nhỏ, thành cơ thể mỏng dài khoảng 20-25mm, có đầu hình nón đơn giản và thân hình trụ có nhiều đốt (55-95) như: Tubifex tubifex, Limnodrilus hoffmeisteri, Branchiura sowerbyi. Bài báo này cung cấp các hình thức nuôi sinh khối trùn chỉ là thức ăn sống cho động vật thủy sản. Bởi vì, trùn chỉ đóng vai trò quan trọng ở cả hệ sinh thái tự nhiên và  trong sản xuất giống thủy sản. Ngoài tự nhiên, trùn chỉ phân bố trong rãnh nước thải, ao, hồ nước ngọt với mật độ cao. Thức ăn của trùn chỉ chủ yếu là các các hạt khoáng vô cơ và hữu cơ ở nền đáy của thủy vực. Trùn chỉ ăn liên tục, trùn trưởng thành có khả năng tiêu hóa một lượng lớn thức ăn (32% khối lượng cơ thể) trong một ngày [21]. Do đó, trùn chỉ không chỉ là thức ăn ưa thích cho các loài cá động vật đáy mà còn thúc đẩy nhanh quá trình phân giải trầm tích đáy. Trong nuôi trồng thủy sản, trùn chỉ được nuôi thu sinh khối làm thức ăn cho giai đoạn cá bột của nhiều loài thủy đặc sản ở nước ngọt như (lươn, trê phú quốc,...) và cá cảnh. Vì, trùn chỉ có năng lượng và giá trị dinh dưỡng cao. Năng lượng của nhóm L. hoffmeisteri, T. tubifex phân bố ở vùng nước lợ đạt 5575 cal/g khối lượng khô [11]. Thành phần dinh dưỡng của loài T. tubifex chứa protein 57% protein, 13,3% chất béo, chỉ có 2,04%  chất xơ, 3,6% tro [24].


Từ khóa: Trùn chỉ, thức ăn, nuôi sinh khối.

##plugins.themes.huaf_theme.article.details##

Chuyên mục
Khoa học công nghệ thủy sản
Tiểu sử Tác giả

Trương Thị Bích Hồng

Viện Nuôi trồng thủy sản, Trường Đại học Nha Trang