##plugins.themes.huaf_theme.article.main##
Tóm tắt
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định mật độ ương cá bông lau giống phù hợp. Cá bông lau giống (chiều dài 46,0±7,0 mm và khối lượng 1,4±0,6 g) được thu gom từ các hộ khai thác cá giống và thả ngẫu nhiên trong các giai (60 m2) đặt trong ao đất (1.500 m2/ao) ở các mật độ 20, 30 và 40 con/m2, ứng với 3 nghiệm thức thí nghiệm, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Trong suốt thời gian ương cá được cho ăn thức ăn công nghiệp 44-55% protein, 2 lần/ngày. Sau 35 ngày ương, kết quả cho thấy tốc độ tăng trưởng chiều dài cá ở các nghiệm thức lần lượt là 1,33±0,07 mm/ngày (1,99±0,06%/ngày); 1,30±0,09 mm/ngày (2,01±0,13%/ngày); 1,28±0,11 mm/ngày (1,94±0,09%/ngày) (p>0,05); và tốc độ tăng trưởng khối lượng tương ứng là 281,6±17,5 mg/ngày (5,84±0,12%/ngày), 257,9±30,6 mg/ngày (5,83±0,32%/ngày) và 242,6±52,9 mg/ngày (5,45±0,31%/ngày). Hệ số phân đàn về chiều dài và khối lượng ở các mật độ lần lượt là: 15,8±1,0% và 42,9±3,2% (20 con/m2); 17,6±2,8% và 49,1±8,4% (30 con/m2); 15,4±1,3% và 46,5±6,3% (40 con/m2). Tỷ lệ sống đạt được cao nhất ở mật độ 20 con/m2 là 91,0±4,0% khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các mật độ còn lại, 30 con/m2 (55,1±7,5%) và 40 con/m2 (39,6±3,8%). Từ kết quả nghiên cứu có thể thấy, trong các mật độ thí nghiệm, mật độ ương cá bông lau giống phù hợp là 20 con/m2.
Từ khóa: cá bông lau, cá giống, mật độ, sinh trưởng.