##plugins.themes.huaf_theme.article.main##

Tóm tắt

Để đánh giá thực trạng hoạt động khai thác hải sản ven bờ Ninh Thuận, 339 tàu được điều tra khảo sát trong vụ cá Bắc 2022-2023 và vụ cá Nam 2023. Số liệu thu thập về đặc điểm tàu thuyền, thiết bị khai thác, cường lực, sản lượng, năng suất,  lao động và hiệu quả sản xuất được xử lý và phân tích nhằm làm cơ sở khoa học cho công tác quy hoạch đội tàu khai thác theo hướng bền vững. Kết quả khảo sát cho thấy 62,7% tàu thuyền hoạt động khai thác trong vùng biển ven bờ (chỉ tính số tàu khai thác trong vùng biển ven bờ và vùng lộng thuộc tỉnh Ninh Thuận) với các nghề chính là rê, vây, câu, lồng bẫy, mành, pha xúc, lưới kéo, lặn và lưới chụp. Số lượng lao động chênh lệch giữa các nhóm chiều dài tàu và giữa các nghề. Tỷ lệ ngư dân có chứng chỉ chuyên môn đạt tỷ lệ thấp, đặc biệt là nhóm tàu nhỏ. Ngư dân có kinh nghiệm trên 10 năm chiếm từ 50% trở lên. Phần lớn lao động chỉ có trình độ văn hóa là tiểu học hoặc THCS. Số ngày khai thác có sự chênh lệch lớn giữa các nhóm nghề, nhóm chiều dài và theo vụ đánh bắt, thấp nhất là nghề lặn và lưới rê. Cường lực khai thác ở vụ cá Nam nhìn chung cao hơn so với vụ cá Bắc. Sản lượng và năng suất khai thác tăng theo kích thước tàu và có sự khác biệt lớn giữa các nghề. Lợi nhuận có sự tỷ lệ thuận với quy mô tàu, khác biệt giữa các nhóm nghề và theo vụ. Thu nhập bình quân của thuyền viên có sự khác nhau giữa các nhóm chiều dài tàu, tuy nhiên không quá lớn.


Từ khóa: cường lực khai thác, hiệu quả sản xuất, lao động nghề cá, năng suất khai thác, vùng biển ven bờ


ABSTRACT


To assess the current status of coastal fishing activities in Ninh Thuan waters, 339 fishing boats were surveyed during the 2022-2023 NE monsoon and the 2023 SW monsoon fishing seasons. Data collected on characteristics of fishing boats, fishing methods, fishing effort, yield, CPUE, labor and production efficiency. The results supported the allocation of fishing fleets. The survey results showed that 62.7% of fishing boats operated in coastal waters of Ninh Thuan province (compares with 37.3% of fishing boats catched in the inshore waters) with the main fishing gear being gillnets, purse seine, hand line, traps, lift nets, push net, trawl, diving and falling net. There was a phenomenon of fishing gears switching during the NE and SW monsoon seasons. The fishing labor varied between groups of boat lengths and between fishing gears. The ratio of fishermen had professional certificates was low, especially in the small boats. Fishermen with over 10 years of experience accounted for more than 50%. Most of the laborers have only primary or secondary school level. The fishing effort has a large difference between fishing gears, boat length groups and fishing seasons, the lowest being fishing effort of diving and trawl. Fishing effort in SW monsoon fishing season is generally higher than that in NE season. Yield and CPUE increase with boat size and there is a large difference between fishing gears. Profit is proportional to boat size, different between fishing gear groups and seasons. The average income of fishermen has a difference between boat size groups, but not too much.


Keywords: catch-per-unit-effort, coastal waters, fishing effort, production efficiency, fishing labor

##plugins.themes.huaf_theme.article.details##

Chuyên mục
Khoa học công nghệ thủy sản
Tiểu sử của Tác giả

Nguyễn Lâm Anh*

Viện Khoa học và Công nghệ Khai thác thủy sản, Trường Đại học Nha Trang

Nguyễn Hữu Thanh

Viện Khoa học và Công nghệ Khai thác thủy sản, Trường Đại học Nha Trang